Hội chứng kém hấp thu biểu hiện tình trạng suy giảm một phần hoặc hoàn toàn chức năng hấp thu của ống tiêu hóa. Chẩn đoán hội chứng kém hấp thu thường không khó khăn nhưng việc chẩn đoán nguyên nhân thường phức tạp.
Trắc nghiệm D-Xylose: < 250 mg/l vào lúc 2giờ.
Trắc nghiệm Schilling kèm yếu tố nội < 10%.
Nguyên nhân |
Chẩn đoán |
Trước tế bào ruột (lòng ruột) Viêm tụy mạn, ung thư tụy.Tắc mật, dò mật.Tăng sinh vi khuẩn ruột. |
Phim bụng không chuẩn bị, siêu âm hoặc chụp cắt lớp.Xét nghiệm gan, siêu âm.Tét thở, chụp lưu chuyển ruột. |
Tế bào ruột.Bệnh coeliac.Thiếu immunoglobulin.Nhiễm giardia.Bệnh Whipple.Thương tổn ruột: bệnh Crohn, cắt ruột, dò ruột, u lympho... |
Sinh thiết tá tràng.Định lượng Ig.Xét nghiệm ký sinh trùng.Tiền sử, bệnh sử.Chụp lưu chuyển ruột, nội soi.. |
Sau tế bào ruột.Dãn bạch mạch tiên phát hoặc thứ phát. |
Xét nghiệm hình thái, sinh thiết, độ thanh lọc alpha-1-antitrypsin. |
Là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng kém hấp thu ở người lớn và trẻ em. Bệnh do một tình trạng bất dung nạp của niêm mạc ống tiêu hóa với các mảnh protein trong gluten của ngũ cốc, nhất là gliadine.
Biểu hiện bằng đi chảy mạn tính, hội chứng thiếu các chất dinh dưỡng (thiếu máu, loãng xương, đau xương...), kèm theo một số biểu hiện ngoài tiêu hóa như đau khớp, viêm da dạng hec pét, một số biểu hiện tự miễn khác.
Chẩn đoán bằng nội soi và sinh thiết niêm mạc tá tràng, chụp lưu chuyển ruột non chủ yếu để phát hiện các biến chứng như loét hoặc u lympho.
Triệu chứng phối hợp một hội chứng kém hấp thu với các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa như viêm đa khớp, sốt, các triệu chứng thần kinh.
Yếu tố làm dễ thường là bất thường giải phẫu ruột (quai mù, hẹp khu trú hoặc túi thừa đại tràng) hoặc bất thường chức năng (xơ cứng bì, giả tắc ruột mạn tính, không có acid chlohydric).
Chủ đề liên quan:
bệnh học đường tiêu hóa kém hấp thu chẩn đoán dấu hiệu điều trị hấp thu kém hấp thu nguyên nhân tiêu hóa triệu chứng