Ethionamid là một Thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các Thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các Thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.
Ðiều trị bệnh lao: Ethionamid được coi là Thuốc lao loại hai, phối hợp với những Thuốc điều trị lao loại hai khác (PAS, ciprofloxacin hoặc ofloxacin, cycloserin, capreomycin, amikacin hoặc kanamycin), trong điều trị bệnh lao, gồm cả lao màng não, sau thất bại với những Thuốc thiết yếu (streptomycin, isoniazid, rifam- picin, pyrazinamid và ethambutol), hoặc khi không thể dùng các Thuốc này do độc hại hoặc do trực khuẩn lao kháng Thuốc.
Ðiều trị bệnh phong: Ethionamid được dùng làm Thuốc thay thế clofazimin, kết hợp với những Thuốc điều trị phong khác.
Vì có khả năng gây độc hại gan, cần xác định nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) trong huyết thanh trước và cứ 2 - 4 tuần một lần trong khi điều trị với ethio- namid. Người bệnh đái tháo đường cần được theo dõi cẩn thận vì việc điều trị đái tháo đường có thể khó khăn hơn và nguy cơ độc hại gan có thể xảy ra nhiều hơn.
Ethionamid vào trong nhau thai. Do nguy cơ tác dụng sinh quái thai, không dùng ethionamid trong thời kỳ mang thai.
Không biết ethionamid có phân bố trong sữa hay không. Vì nhiều Thuốc bài tiết trong sữa, không nên cho con bú trong khi điều trị với ethionamid.
Có thể làm giảm tác dụng phụ về tiêu hóa bằng cách giảm liều hoặc thay đổi thời gian dùng Thuốc. Ðiều trị buồn nôn và nôn với Thuốc chống nôn. Khi có rối loạn nặng về tiêu hóa, cần phải ngừng ethionamid.
Có thể dự phòng hoặc làm giảm tác dụng phụ về thần kinh và viêm dây thần kinh ngoại biên bằng cách dùng đồng thời pyridoxin hydroclorid. Tác dụng độc hại gan thường phục hồi khi ngừng Thuốc.
Liều cho trẻ em. Trẻ em dung nạp ethionamid tốt hơn người lớn nhiều với liều thường dùng cho trẻ em là
15 - 20 mg/kg/ngày. Liều tối đa là 500 mg/ngày.
Ethionamid chỉ được dùng bằng đường miệng. Tốt nhất là uống ngay sau 2 bữa ăn và chia thành những liều nhỏ để giảm thiểu sự kích thích dạ dày - ruột. Do kháng Thuốc của trực khuẩn có thể phát triển nhanh nếu chỉ dùng ethionamid đơn độc để điều trị lao, nên chỉ dùng nó phối hợp ít nhất với 3 loại Thuốc chống lao khác.
Trong những điều kiện được triển khai trong chương trình chống lao quốc gia, ngay cả tại những cơ sở chuyên khoa với những phòng xét nghiệm đáng tin cậy cũng không thể có ngay được các kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ: Thông thường phải sau 2 đến 4 tháng. Ðôi khi vẫn không có thể có được các kết quả vì nhiều lý do, những nuôi cấy ban đầu đều âm tính hoặc bị bội nhiễm, những khiếm khuyết về hậu cần (thuyên chuyển các bệnh phẩm, thiếu tạm thời các Thuốc thử...). Trong thực tế, cần phải xét đến 2 tình huống tùy theo có thể hoặc không có thể có được các kết quả.
Trước khi có thể nhận được các kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ cần phải bắt đầu một hóa trị liệu mới.
Trong tình huống này, và sau khi đã dùng công thức tái trị chuẩn được Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo 2RHSZE/1RHZE/5R3H3Z3 (xem mục pyrazinamid) mà vẫn thất bại thì phải dùng một công thức điều trị bao gồm:
Sau khi âm hóa vi khuẩn (thường phải sau 3 - 4 tháng) và nếu không thể có được các kết quả xét nghiệm ban đầu về kháng sinh đồ thì phải dùng tiếp 2 loại Thuốc dễ dung nạp nhất và cũng thường có công hiệu nhất trong giai đoạn điều trị duy trì 18 tháng: Ethionamid và ofloxacin.
Tình huống B: Có được các kết quả kháng sinh đồ, hoặc trước khi tiến hành một trị liệu mới, hoặc đang ở giai đoạn điều trị ban đầu của tình huống A. Có nhiều công thức điều trị có thể được thiết lập tùy theo các kết quả xét nghiệm kháng sinh đồ.
Cycloserin và isoniazid: Dùng đồng thời với ethio-
namid có thể làm tăng tỷ lệ ADR về hệ thần kinh trung ương, do đó phải dùng ethionamid thận trọng ở người đang dùng cycloserin hoặc isoniazid.
Triệu chứng quá liều gồm bệnh thần kinh ngoại biên, chán ăn và đau khớp. Sau khi loại bỏ Thuốc khỏi đường tiêu hóa, tiến hành điều trị hỗ trợ. Có thể dùng pyri-
doxin để dự phòng bệnh thần kinh ngoại biên.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 250 mg. Thuốc đạn có hàm lượng tối đa là 500 mg.
Nguồn: Internet.Chủ đề liên quan:
điều trị điều trị lao ethionamid thuốc điều trị thuốc điều trị lao thuốc điều trị lao mycobacteria