Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Halog Neomycine Crème - Thuốc điều trị viêm da, bội nhiễm

Halog Neomycine Crème! Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram âm.

Kem bôi ngoài da: Ống 30 g.

Thành phần

Mỗi 1 ống:

Halcinonide 30mg.

Néomycine sulfate 75mg.

Dược lực học

Liệu pháp phối hợp kháng sinh và corticoide điều trị tại chỗ.

Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram - .

Tá dược của kem Halog-n omycine được bào chế rất đặc biệt, bao gồm hai pha:

50% hoạt chất được bào chế dưới dạng dung dịch trong pha nước của tá dược và sẽ cho tác dụng ngay khi sử dụng.

50% được bào chế dưới dạng vi tinh thể, tạo hỗn dịch trong pha dầu, sẽ giải phóng hoạt chất từ từ và kéo dài.

Như vậy có thể dùng Thuốc một lần mà tác động được duy trì trong 24 giờ. Loại tá dược bao gồm 2 pha này có ái lực với nước và dầu tương đương nhau (tỉ lệ gần bằng 1), như thế cho phép điều trị đồng thời những bệnh da cấp tính có rịn nước cũng như các sang thương khô, có tróc vảy.

Halcinonide là hoạt chất chủ yếu của kem Halog-néomycine. Néomycine có tác dụng điều trị các nhiễm trùng phối hợp nhưng không được chỉ định để ngừa nhiễm trùng. Ưu thế của phối hợp này so với liệu pháp corticoide đơn thuần chỉ được chứng minh trong những ngày điều trị đầu tiên và khi nhiễm trùng, nhất là do staphylocoque, có mật độ vi khuẩn cao. Điều này thường xảy ra trong các bệnh ngoài da có rịn nước, gây ngứa, thường là mãn tính. Tuy nhiên, nếu có lở loét nhiều cần phải phối hợp thêm với kháng sinh đường toàn thân.

Chỉ định

Bệnh da do viêm, khô hoặc rỉ dịch, có bội nhiễm cần phải điều trị bằng corticoide tại chỗ, trong vòng 8 ngày đầu điều trị.

Chống chỉ định

Bao gồm các chống chỉ định của liệu pháp corticoide tại chỗ. Tất cả các nhiễm trùng nguyên phát ở da do vi khuẩn, virus hoặc vi nấm. Sử dụng dạng phối hợp này có thể làm nặng thêm các nhiễm trùng nêu trên. Ngoài ra còn làm thay đổi các triệu chứng làm cho việc chẩn đoán sau này khó khăn hơn.

Không dùng cho trường hợp loét chân, vết thương không trương lực, mảng mô hoại tử hoặc mụn trứng cá đỏ.

Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của Thuốc, nhất là với néomycine.

Không băng kín khi thoa Thuốc trong trường hợp điều trị bệnh da có bội nhiễm.

Chú ý

Sự có mặt của corticoide không ngăn cản được các biểu hiện dị ứng ở da với kháng sinh (nếu có), nhưng có thể làm thay đổi các dấu hiệu lâm sàng.

Nhạy cảm da với kháng sinh (nếu có) có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng sau này theo đường toàn thân của một kháng sinh có liên quan giống nhau về phương diện kháng nguyên. Nếu bôi Thuốc trên diện tích rộng hoặc bôi Thuốc quá dầy hoặc băng kín lại sau khi bôi sẽ tạo điều kiện cho corticoide hay/và kháng sinh ngấm vào máu có thể sẽ gây tác dụng toàn thân của các chất ấy. Điều này nên được đặc biệt quan tâm khi điều trị cho trẻ còn bú hoặc trẻ còn nhỏ tuổi.

Thận trọng

Thời gian điều trị: Thường không nên điều trị quá 8 ngày vì:

Không thấy có lợi ích gì khi điều trị quá thời hạn này.

Điều trị kéo dài do lầm lẫn trên một diện tích rộng có thể cho các tác dụng ngoại ýnhư khi dùng liệu pháp corticoide đường toàn thân.

Dùng lâu dài corticoide loại I, II và III trên mặt có thể gây viêm da do corticoide.

Do trong thành phần có kháng sinh nên có thể gây chọn lọc chủng đề kháng.

Trẻ còn bú:

Nên tránh dùng corticoide có tác dụng mạnh (loại I và II), và cũng nên lưu ý đến khả năng bị bít kín ngẫu nhiên có thể xảy ra dưới các nếp gấp ở da hoặc dưới tã lót.

Tránh để Thuốc chạm vào kết mạc.

Tác dụng phụ

Do corticoide

Rất hiếm khi xảy ra nếu điều trị ngắn hạn.

Có thể làm cho da ráp, phát ban dạng trứng cá hoặc mụn mủ, rậm lông, mất sắc tố ở da, viêm da quanh miệng hoặc làm xuất hiện hoặc làm nặng thêm mụn trứng cá đỏ (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Có thể gây các vết rạn da (chủ yếu ở gốc chi và thường xảy ra ở thiếu niên) ngay trong 10 ngày đầu điều trị với corticoide có tác dụng mạnh (loại I và II).

Do kháng sinh

Néomycine có thể gây chàm dị ứng do tiếp xúc, thường xảy ra nhất là khi điều trị lâu dài và khi điều trị viêm da do ứ đọng, nhất là quanh vết loét. Các sang thương chàm có thể xuất hiện rải rác cách xa nơi bôi Thuốc.

Có thể xảy ra dị ứng chéo với các kháng sinh khác thuộc họ aminoside. Nên lưu ý về khả năng gây độc tính toàn thân của n omycine (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) càng quan trọng khi bôi Thuốc lên diện tích rộng hoặc do da bị trầy sướt hoặc dùng cho trẻ nhũ nhi.

Liều lượng

Trung bình bôi Thuốc 1 lần mỗi ngày, xoa nhẹ để Thuốc ngấm tốt. Có thể tăng số lần bôi Thuốc trong những trường hợp khó trị. Không nên điều trị quá 8 ngày và không nên bôi lên diện tích quá rộng hoặc bôi lớp Thuốc quá dày.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/h/halog-neomycine-creme/)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY