Tâm linh hôm nay

Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam

Huy hiệu của Giáo hội Phật giáo Việt Nam là hình tròn, vòng trong ở giữa có hoa sen trắng tám cánh, trên nền xanh lá cây đậm với gương sen 8 hột, vòng ngoài có chữ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

(được tu chỉnh tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II

Giáo hội Phật giáo Việt Nam họp tại Hà Nội ngày 28-29 tháng 10 năm 1987)

LỜI NÓI ĐẦU

Trong gần hai ngàn năm hoằng pháp độ sinh trên đất nước Việt Nam và hòa mình trong dân tộc, Đạo Phật đã trở thành một tôn giáo của dân tộc. Với truyền thống yêu nước, Phật giáo Việt Nam bao giờ cũng là thành viên được tin cậy trong khối đại đoàn kết toàn dân, suốt dòng lịch sử dựng nước và giữ nước từ ngàn xưa, cũng như trong sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày nay do Hồ Chủ tịch và Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

Nguyện vọng thống nhất Phật giáo đã thực hiện từ lâu, nhưng chưa được trọn vẹn. Nay trong bối cảnh dân tộc đã độc lập. Tổ quốc đã thống nhất, cả nước đang xây dựng chủ nghĩa xã hội, Phật giáo Việt Nam có đủ cơ duyên thống nhất thật sự để duy trì chính pháp, góp phần tích cực cùng toàn dân đem lại vinh quang cho Tổ quốc, hòa bình an lạc, cho dân tộc và nhân loại.

Sự thống nhất này xây dựng trên nguyên tắc: Thống nhất ý chí và hành động, thống nhất lãnh đạo và tổ chức, tuy nhiên, các truyền thống hệ phái cũng như các pháp môn và phương tiện tu hành đúng chính pháp đều được tôn trọng, duy trì.

Lý tưởng giác ngộ chân lý hòa hợp chúng, hòa bình và công bằng xã hội của giáo lý Đức Phật, nhằm phục vụ dân tộc, Tổ quốc và nhân loại chúng sinh là lập trường và mục đích của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Giáo hội Phật giáo Việt Nam là tổ chức Phật giáo duy nhất đại diện cho Phật giáo Việt Nam về mọi mặt quan hệ ở trong nước và ngoài nước.

Giáo hội Phật giáo Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và Luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

CHƯƠNG I

DANH HIỆU, HUY HIỆU, TRỤ SỞ

, viết tắt là GHPGVN.

Việt Nam là hình tròn, vòng trong ở giữa có hoa sen trắng tám cánh, trên nền xanh lá cây đậm với gương sen 8 hột, vòng ngoài có chữ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM.

Việt Nam đặt tại chùa Quán Sứ, số 73 Phố Quán Sứ, Thủ đô Hà Nội.

CHƯƠNG II

MỤC ĐÍCH, THÀNH PHẦN

Việt Nam là điều hòa hợp nhất các hệ phái Phật giáo Việt Nam cả nước để hộ trì và hoằng dương Phật pháp, phục vụ dân tộc và Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần hòa bình an lạc cho thế giới.

Điều 5: Thành phần của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm:

a) Các hệ phái Phật giáo Việt Nam,

b) Các Tăng Ni,

c) Các cư sĩ.

gia nhập và chấp hành bản Hiến chương này.

Việt Nam là những Tăng, Ni và cư sĩ tiêu biểu có công đức với Đạo pháp và dân tộc trung thành với Tổ quốc.

CHƯƠNG III

HỆ THỐNG TỔ CHỨC

Điều 8: Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam có hai hội đồng:

- Hội đồng Chứng minh.

- Hội đồng Trị sự

CHƯƠNG IV

HỘI ĐỒNG CHỨNG MINH

- Chứng minh các Đại hội Trung ương và Đại hội Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

- Hướng dẫn và giám sát các hoạt động của Giáo hội về mặt đạo pháp và giới luật.

- Phê chuẩn tấn phong chức vị giáo phẩm Hòa thượng, Thượng toạ, Ni trưởng, Ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

CHƯƠNG V

HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ

Thành viên của Hội đồng Trị sự có thể bị bãi miễn với đa số quá bán tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết và đệ trình lên Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh kính tường.

Nam, đôn đốc và kiểm soát việc thực hiện chương trình đó.

Điều 18: Các ngành hoạt động của Giáo hội gồm có:

- Ban Tăng sự.

- Ban Giáo dục Tăng, Ni.

- Ban Hướng dẫn Nam Nữ cư sĩ Phật tử.

- Ban Hoằng pháp.

- Ban Nghi lễ.

- Ban Văn hoá.

- Ban Kinh tế nhà chùa và Từ thiện Xã hội.

- Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam.

Các ban trên đây hoạt động theo nội quy riêng.

Điều 19: Thành phần Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội gồm có:

- Chủ tịch.

- Hai Phó Chủ tịch Thường trực.

- Các Phó Chủ tịch.

- Tổng thư ký.

- Hai Phó tổng thư ký.

- Hai uỷ viên thư ký.

- Trưởng ban Tăng sự.

- Trưởng ban Giáo dục Tăng Ni.

- Trưởng ban Hướng dẫn Phật tử.

- Trưởng ban Hoằng pháp.

- Trưởng ban Văn hoá.

- Trưởng ban Nghi lễ.

- Trưởng ban Kinh tế nhà chùa và Từ thiện xã hội.

- Viện trưởng viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam

- Một Uỷ viên Tài chánh

- Một Uỷ viên Thủ quỹ.

- Một phó Thủ quỹ.

- Các Uỷ viên Kiểm soát.

Điều 20: Nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự là 5 năm.

CHƯƠNG VI

TỈNH HỘI, THÀNH HỘI

- Một trưởng Ban Trị sự.

- Các Phó trưởng ban.

- Các Uỷ viên phụ trách các ngành thể theo các Ban Trung ương.

- Một Chánh Thư ký.

- Một Phó Thư ký.

- Một Tài chính.

- Một Thủ quỹ

- Một Kiểm soát.

Nơi nào không đủ điều kiện thành lập Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội thì lập một Ban đại diện gồm có: Một chánh đại diện, hai phó đại diện, một thư ký và một thủ quỹ.

Trưởng Ban Trị sự phải là Tăng sĩ. Nếu cần Ban Trị sự có thể thỉnh chứng minh cố vấn trong hàng Hòa thượng, Thượng toạ tại địa phương.

Điều 25: Nhiệm kỳ của Ban Trị sự là 3 năm.

Những xã nếu có tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường, có Tăng, Ni và cư sĩ Phật tử, xét thấy cần thiết Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội có thể bổ nhiệm các đại diện tại địa phương đó, để giúp quận, huyện liên hệ với các cơ sở của Giáo hội về mặt sinh hoạt tín ngưỡng.

Việt Nam là các Tự, Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường.

CHƯƠNG VII

ĐẠI HỘI – ĐẠI BIỂU GIÁO HỘI

Việt Nam họp 5 năm một kỳ, do Chủ tịch Thường trực Trung ương triệu tập để:

- Kiểm điểm hoạt động của Giáo hội trong 5 năm qua.

- Ấn định chương trình hoạt động 5 năm tới.

- Bầu Hội đồng Trị sự.

- Sửa đổi Hiến chương của Giáo hội nếu cần và thông qua Hiến chương sửa đổi.

Điều 29: Thành phần Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm:

- Hội đồng Chứng minh.

- Hội đồng Trị sự.

- Đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội do Đại hội Đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội cử.

Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội sẽ quyết định số lượng đại biểu của Đại hội và số đại biểu của mỗi địa phương tham dự Đại hội.

Đại hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, trừ trường hợp sửa đổi Hiến chương quy định ở điều 45 số đại biểu có mặt phải là quá nửa tổng số đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam.

Điều 30: Đại hội Hội đồng Chứng minh do Pháp chủ triệu tập 5 năm một kỳ để:

- Kiểm điểm Phật sự của Giáo hội đã thi hành.

- Duyệt xét chương trình Phật sự sẽ thi hành.

- Suy cử Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh.

Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội triệu tập mỗi năm một kỳ để:

- Kiểm điểm hoạt động một năm qua.

- Căn cứ nghị quyết của Đại hội thảo luận và định hướng chương trình hoạt động trong năm tới.

- Thảo luận và ấn định những vấn đề về tổ chức và nhân sự của Giáo hội nếu có.

Thành phần Đại hội Trung ương Giáo hội gồm:

- Thường trực Hội đồng Chứng minh.

- Hội đồng Trị sự.

- Ban Thường trực Trung ương Giáo hội.

Điều 34: Đại hội Đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội do Trưởng ban Trị sự triệu tập 3 năm một kỳ để:

- Báo cáo tổng kết hoạt động trong 3 năm qua.

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Việt Nam và các nghị quyết Đại hội Trung ương Giáo hội để thảo luận, ấn định chương trình hoạt động của Tỉnh hội, Thành hội 3 năm tới.

- Bầu Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội.

Thành phần và số lượng đại biểu dự Đại hội Tỉnh hội, thành hộị do Thường trực Ban Trị sự ấn định. Đại hội Đại biểu các Tỉnh hội, Thành hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, phải quá nửa tổng số Tỉnh hội, Thành hội.

CHƯƠNG IX

TUYÊN DƯƠNG CÔNG ĐỨC - KỶ LUẬT

Thành viên vi phạm Hiến chương, nội quy của Giáo hội tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ, Giáo hội sẽ xử lý thích đáng.

Thành viên có các hoạt động làm thương tổn đến thanh danh, đến sự hòa hợp, đến quyền lợi của Giáo hội, phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, đến hòa bình, độc lập, thống nhất của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Giáo hội sẽ xử lý nghiêm minh.

Các thành viên bị khai trừ, sau khi biết hối cải, có thể xin gia nhập lại Giáo hội. Thành viên nào mất quyền công dân, thì mất quyền hạn thành viên Giáo hội. Khi nào được hồi phục quyền công dân thì có thể được xin phục hồi quyền hạn thành viên Giáo hội

CHƯƠNG X

TÀI CHÍNH

Điều 44: Tài chính của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm có:

- Niên liễm do thành viên đóng góp.

- Tài vật hiến cúng hợp pháp.

- Tài vật do Giáo hội tự tạo hợp pháp.

CHƯƠNG XI

SỬA ĐỔI HIẾN CHƯƠNG

Việt Nam mới có quyền sửa đổi Hiến chương này và phải được 2/3 tổng số đại biểu Đại hội biểu quyết.

Điều 46: Dự án sửa đổi Hiến chương do Hội đồng Trị sự Trung ương đề nghị lên Đại hội.

Hiến chương này gồm có 11 chương và 46 điều được Đại hội Đại biểu Thống nhất Phật giáo Việt Nam cả nước soạn, duyệt, nhất trí thông qua và biểu quyết. Nay được Đại hội Đại biểu Phật giáo toàn quốc lần thứ II tu chỉnh bổ sung thông qua và biểu quyết ngày 29 tháng 10 năm 1987. Chủ tịch Hội đồng Trị sự Trung ương Việt Nam ban hành sau khi được Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn.

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1987

T/M ĐOÀN CHỦ TỊCH ĐẠI HÔI

Hòa thượng THÍCH TRÍ TỊNH

(đã ký)

Mạng Y Tế
Nguồn: Phật giáo (https://phatgiao.org.vn/hien-chuong-giao-hoi-phat-giao-viet-nam-d9333.html)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY