Trong gần hai ngàn năm hoằng pháp độ sinh trên đất nước việt nam và hòa mình trong dân tộc, đạo phật đã trở thành một tôn giáo của dân tộc. với truyền thống yêu nước bao giờ cũng là thành viên được tin cậy trong khối đoàn kết toàn dân, suốt dòng lịch sử dựng nước và giữ nước từ ngàn xưa, cũng như trong sự nghiệp giải phóng dân tộc ngày nay do hồ chủ tịch và đảng cộng sản việt nam lãnh đạo.
Nguyện vọng thống nhất phật giáo đã thực hiện từ lâu, nhưng chưa được trọn vẹn. nay trong bối cảnh dân tộc đã độc lập. tổ quốc đã thống nhất, cả nước đang xây dựng chủ nghĩa xã hội, có đủ cơ duyên thống nhất thật sự để duy trì chính pháp, góp phần tích cực cùng toàn dân đem lại vinh quang cho tổ quốc, hòa bình an lạc, cho dân tộc và nhân loại.
Sự thống nhất này xây dựng trên nguyên tắc: Thống nhất ý chí và hành động, thống nhất lãnh đạo và tổ chức, tuy nhiên, các truyền thống hệ phái cũng như các pháp môn và phương tiện tu hành đúng chính pháp đều được tôn trọng, duy trì.
Lý tưởng giác ngộ chân lý hòa hợp chúng, hòa bình và công bằng xã hội của giáo lý đức phật, nhằm phục vụ dân tộc, tổ quốc và nhân loại chúng sinh là lập trường và mục đích của việt nam.
Giáo hội việt nam là tổ chức duy nhất đại diện cho việt nam về mọi mặt quan hệ ở trong nước và ngoài nước.
Giáo hội việt nam hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và luật pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam.
, viết tắt là ghpgvn.
việt nam là hoa sen trắng tám cạnh, trên nền xanh lá cây đậm với gương sen 8 hột, vòng ngoài có chữ việt nam.
việt nam đặt tại chùa quán sứ, số 73 phố quán sứ, thủ đô hà nội.
là điều hòa hợp nhất các hệ phái phật giáo việt nam cả nước để hộ trì và hoằng dương phật pháp, phục vụ dân tộc và tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa, góp phần hòa bình an lạc cho thế giới.
gồm các hệ phái phật giáo việt nam, các tu sĩ và các cư sĩ thuộc các hệ phái phật giáo việt nam, gia nhập và chấp hành bản hiến chương này.
phật giáo việt nam là những tu sĩ và cư sĩ tiêu biểu có công đức với đạo pháp và dân tộc trung thành với tổ quốc.
có quyền đề cử, ứng cử, bầu cử vào các cấp giáo hội, có quyền thảo luận và biểu quyết các công việc của giáo hội, có nhiệm vụ chấp hành hiến chương, nội quy và các nghị quyết của giáo hội, tuỳ hỷ hiến cúng vào các sinh hoạt phí của giáo hội.
cả nước hiện hữu đề cử, được đại hội đại biểu thống nhất suy tôn. về sau, nếu có tăng thêm thì do hội đồng trị sự đề cử lên thường trực hội đồng chứng minh thỉnh và được suy tôn trong đại hội trung ương giáo hội hay trong đại hội.
- hướng dẫn những vấn đề thuộc phật pháp, giới luật, lễ nghi trong làm cố vấn chứng minh, giám sát các hoạt động của hội đồng trị sự.
bầu.
việt nam. hội đồng trị sự ấn định chương trình hoạt động hàng năm của giáo hội theo đúng nghị quyết của đại hội đại biểu phật giáo việt nam, đôn đốc và kiểm soát việc thực hiện chương trình đó.
và có quyền bãi miễn với đa số quá bán tổng số thành viên hội đồng biểu quyết và đệ trình lên thường trực hội đồng chứng minh kính tường.
thay mặt hội đồng trị sự điều hành các hoạt động và các ngành hoạt động của phật giáo. ban thường trực hội đồng trị sự hoạt động theo nội quy của mình, có đệ trình hội đồng chứng minh kính tường.
theo đúng nhiệm kỳ của hội đồng trị sự là 5 năm.
bị khuyết, thì ban thường trực báo cáo đề nghị hội đồng trị sự bổ sung trong đại hội gần nhất của hội đồng. trong khi chờ đợi, ban thường trực có thể cử người trong ban thường trực quyền kiêm nhiệm.
thay mặt về mặt pháp lý nhà nước và các mối quan hệ của trong nước và ngoài nước.
do một ban điều hành. ban trị sự không quá 25 thành viên, bầu ra ban thường trực gồm có:
Nơi nào không đủ điều kiện thành lập Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội thì lập một Ban đại diện gồm có: Một chánh đại diện, hai phó đại diện, một thư ký và một thủ quỹ.
chuẩn y bằng quyết định. trưởng ban trị sự phải là tăng sĩ. nếu cần ban trị sự có thể thỉnh chứng minh cố vấn trong hàng hòa thượng tại địa phương.
Những xã nếu có tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm phật đường, có tăng, ni và cư sĩ phật tử, xét thấy cần thiết ban trị sự tỉnh, thành hội có thể bổ nhiệm các đại diện tại địa phương đó, để giúp quận, huyện liên hệ với các cơ sở của về mặt sinh hoạt tín ngưỡng.
việt nam là các tự, viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm phật đường.
việt nam họp 5 năm một kỳ, do chủ tịch thường trực trung ương triệu tập để:
Ban thường trực trung ương sẽ quyết định số lượng đại biểu của đại hội và số đại biểu của mỗi địa phương tham dự đại hội.
Đại hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, trừ trường hợp sửa đổi hiến chương quy định ở điều 45 số đại biểu có mặt phải là quá nửa tổng số đại biểu việt nam.
hội đồng chứng minh bất thường, do ban thường trực hội đồng chứng minh chấp thuận hoặc do quá nửa tổng số thành viên hội đồng chứng minh đề nghị.
việt nam do chủ tịch thường trực trung ương giáo hội triệu tập mỗi năm một kỳ để:
có thể triệu tập đại hội trung ương bất thường sau khi ban thường trực trung ương biểu quyết, hoặc do quá nửa tổng số thành viên hội đồng trị sự đề nghị. thành phần đại hội trung ương bất thường, thể theo thành phần đại hội trung ương quy định ở điều 32.
- căn cứ nghị quyết đại hội đại biểu phật giáo việt nam và các nghị quyết đại hội trung ương để thảo luận, ấn định chương trình hoạt động của tỉnh hội, thành hội 3 năm tới.
Thành phần và số lượng đại biểu dự tỉnh hội, thành hộị do thường trực ban trị sự ấn định. đại biểu các tỉnh hội, thành hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, phải quá nửa tổng số tỉnh hội, thành hội.
ban trị sự tỉnh hội, thành hội do trưởng ban trị sự triệu tập 6 tháng một kỳ để kiểm điểm và hoạch định chương trình hoạt động và cử đại biểu dự đại hội, nếu đến kỳ của giáo hội. trưởng ban trị sự có thể triệu tập bất thường của ban trị sự nếu cần thiết và phải được hai phần ba tổng số thành viên thường trực ban trị sự biểu quyết.
để xét duyệt, đệ trình thường trực hội đồng chứng minh phê chuẩn, được đại hội trung ương tấn phong với một nghị quyết.
xét duyệt đệ trình thường trực hội đồng chứng minh tấn phong với một giáo chỉ.
thể theo nguyên tắc ấn định giáo phẩm của hàng tăng giới đệ trình thường trực hội đồng chứng minh phê chuẩn và ban giáo chỉ.
việt nam được quy định đúng theo tăng giới luật phật.
có nhiều thành tích với đất nước và công đức với đạo pháp sẽ được tuyên dương.
Thành viên vi phạm hiến chương, nội quy của tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ, sẽ xử lý thích đáng.
Thành viên có các hoạt động làm thương tổn đến thanh danh, đến sự hòa hợp, đến quyền lợi của giáo hội, phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, đến hòa bình, độc lập, thống nhất của tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa, sẽ xử lý nghiêm minh.
Các thành viên bị khai trừ, sau khi biết hối cải, có thể xin gia nhập Giáo hội. thành viên nào mất quyền công dân thì mất quyền hạn thành viên giáo hội. Khi nào được hồi phục quyền công dân thì có thể được xin phục hồi quyền hạn thành viên giáo hội
quyết định, đối với thành viên hội đồng trị sự, do hai phần ba thành viên hội đồng trị sự trung ương biểu quyết và được thường trực hội đồng chứng minh ấn chứng.
quyết định, đối với thành viên hội đồng trị sự, do hai phần ba tổng số thành viên hội đồng trị sự trung ương biểu quyết và đệ trình ban thường trực hội đồng chứng minh kính tường.
đệ trình ban thường trực hội đồng chứng minh xử lý theo luật phật.
việt nam mới có quyền sửa đổi hiến chương này và phải được 2/3 tổng số đại biểu đại hội biểu quyết.
Hiến chương này gồm có 11 chương và 46 điều được đại hội đại biểu thống nhất việt nam cả nước soạn, duyệt, nhất trí thông qua và biểu quyết. chủ tịch ban thường trực trung ương việt nam ban hành sau khi được hội đồng bộ trưởng nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam phê chuẩn.
Căn cứ Nghị định số 258-TTg ngày 14 tháng 6 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật trên .
Xét đơn của chủ tịch ban thường trực trung ương giáo hội phật giáo việt nam ngày 10 tháng 11 năm 1981 kèm theo hiến chương, chương trình hoạt động, danh sách ban lãnh đạo .
Giáo hội việt nam là tổ chức đại diện cho việt nam về mọi mặt quan hệ ở trong và ngoài nước.
Điều 2 : phê chuẩn bản hiến chương ( tức là điều lệ về tổ chức và hoạt động của ) và danh sách ban lãnh đạo do đại hội đại biểu thống nhất các tổ chức phật giáo bầu ra trong cuộc họp từ ngày 4 đến ngày 7 tháng 11 năm 1981 kèm theo quyết định này.
Điều 3 : Trưởng Ban Tôn Giáo của Chính phủ , Chủ tịch Ban Thường trực Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Trích theo tài liệu: Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội (1981 - 2012) - Người thực hiện: Nguyễn Đại Đồng - Nhà xuất bản Tôn giáo 2012.
Chủ đề liên quan:
đại hội giáo hội Giáo hội Phật giáo giáo hội phật giáo việt nam Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam phật giáo phật giáo việt nam việt nam