Ngoại Thần kinh hôm nay

Khoa Ngoại thần kinh còn gọi là khoa phẫu thuật thần kinh, giữ chức năng điều trị các bệnh lý liên quan đến yếu tố thần kinh bằng các phương pháp ngoại khoa, bao gồm phẫu thuật nội soi, vi phẫu thuật, can thiệp nội mạch, phẫu thuật tạo hình, mổ và cấy ghép. Các bệnh lý thường gặp của khoa Ngoại thần kinh như: u não, não úng thủy, thoát vị đĩa đệm, bệnh lý về chấn thương sọ não, đau dây thần kinh, dị dạng động tĩnh mạch, lún cột sống, ghép xương điều trị lao cột sống, dị dạng mạch máu não, khuyết sọ, túi phình mạch máu não, u dây thần kinh ngoại biên,...

Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não: hình thái, chức năng, cấu tạo S*nh l*

Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến 10 cm

Các dấu hiệu bất thường của hình ảnh X quang sọ não

Các vôi hoá bình thường trong hộp sọ

Bình thường ta có thể thấy được các vôi hoá của:

Tuyến tùng.

Đám rối mạch mạc.

Màng cứng.

Mạch máu.

Hình: Vôi hóa tuyến tùng và đám rối mạch mạc.

Hình: Vôi hóa trên CT.

(1. vôi hóa tuyến tùng; 2. vôi hóa đám rối mạch mạc; 4. vôi hóa hạch đáy).

Các vôi hoá bất thường trong hộp sọ

U sọ hầu.

U màng não.

U thần kinh đệm (glioma).

Dị dạng mạch máu.

Phình mạch.

U xương.

Hình ảnh giảm độ cản quang bình thường hộp sọ

Phần vảy (squamous) xương thái dương.

Các hạt Pacchioni.

Hình ảnh giảm độ cản quang bất thường hộp sọ

Phẫu thuật.

Khí: Phần mềm, trong sọ do chấn thương sọ não hở.

Bản sọ: Bào mòn bản sọ ngoài, trong do u, viêm.

Bệnh lý lan toả: Di căn, multiple myeloma, Paget, cường tuyến cận giáp.

Hình ảnh tăng độ cản quang bất thường

Toàn thể: Loạn sản xơ, To đầu chi (Acromegaly), Do Thu*c, Thiếu máu.

Khu trú: Dị vật, Osteoma, Meningioma, búi tóc.

Nhiều vùng: Di căn đặc xương, Paget.

Hội chứng tăng áp lực nội sọ

Giãn khớp sọ.

Dấu ấn ngón tay.

Mất vôi bản dốc.

Hình: Giãn khớp hộp sọ.

Hình: Dấu ấn ngón tay.

Hình: Mất chất vôi bản dốc (bản vuông).

Hình ảnh chấn thương sọ não

Các loại đường gãy xương

Đường nứt sọ.

Lún sọ.

Vỡ nhiều mảnh.

Các đặc điểm của đường nứt sọ

Đường sáng.

Xuyên qua hai bản xương.

Thường thẳng, có thể đổi hướng đột ngột.

Bờ rõ nét.

Có thể chạy ngang qua các dấu ấn mạch máu hay các khớp sọ.

Phân biệt với khớp sọ:

Các đường không đều, zic zac.

Bờ đặc xương.

Nằm ở các vị trí giải phẫu.

Đối xứng.

Phân biệt với các mạch máu:

Nhỏ dần khi chạy ra phía ngoại biên: động mạch.

Chia nhánh và đối xứng.

Các tĩnh mạch trong tuỷ xương sọ giãn.

Các dấu hiệu bất thường trên phim chụp mạch máu

Tắc mạch nội sọ

Do huyết khối hoặc cục tắc nghẽn, gây ra nhũn não, trên hình ảnh chụp mạch đó là dấu hiệu gián đoạn, cắt cụt mạch.

Hình: Tắc các động mạch não.

Hẹp động mạch

Hình: Hẹp động mạch cảnh trong chụp thẳng và nghiêng.

Hình: Phình động mạch não trước chụp thẳng và nghiêng.

Hình: Thông động tĩnh mạch não.

Hình: Dấu hiệu chèn đẩy mạch của u não.

Các dấu hiệu bất thường của hình ảnh cắt lớp vi tính

Chấn thương sọ não

Ngoài hình ảnh nứt sọ đã phân tích trong phần X quang thường quy, cắt lớp vi tính còn cho thấy các hình ảnh tụ máu.

Tụ máu ngoài màng cứng: Hình thấu kính hai mặt lồi.

Tụ máu dưới màng cứng: Liềm tụ máu hình thấu kính mặt lồi mặt lõm.

Hình: Tụ máu ngoài màng cứng, tụ máu hai mặt lồi.

Hình: Tụ máu dưới màng cứng, hình liềm.

Hình ảnh não úng thuỷ và teo não

Não úng thuỷ gây giãn rất lớn các não thất, tương phản với các rãnh cuộn não xẹp.

Teo não có các dấu hiệu song song giữa giãn não thất và giãn các rãnh hồi não.

Hình: Não úng thủy gây giãn não thất bên.

Hình: Teo não, các não thất và rãnh cuộn não giãn.

Hình ảnh các u não và các hiệu ứng nội sọ

Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm. Có tỉ trọng tăng, giảm hoặc đồng tỉ trọng so với mô não bình thường. Sau tiêm Thu*c cản quang khối u thường ngấm Thu*c làm rõ hơn.

Dấu hiệu gián tiếp là chèn đẩy các mốc giải phẫu, gây giãn các não thất, lấp đầy các bể hoặc não thất.

Hiệu ứng phù nề mô não quanh u, thường giảm tỉ trọng so với mô não.

Hình: Khối u ở thái dương chẩm.

Hình: Khối u não thất, choán chỗ não thất trái.

Hình: Khối u ở hố sau, đẩy lệch não thất IV.

Hình: Khối u ở thần kinh thị, đẩy lồi nhãn cầu.

Áp xe não

Ổ áp xe là ổ hoại tử mô não thường giảm tỉ trọng, ngấm Thu*c cản quang ngoại vi ổ áp xe. Có phù nề giảm tỉ trọng quanh ổ áp xe.

Xuất huyết não

Là ổ tăng tỉ trọng so với mô não. Thường kèm theo hiệu ứng phù nề quanh ổ xuất huyết.

Nhũn não

Biểu hiện là vùng giảm tỉ trọng so với mô não lành, thường có bờ ít rõ, hình tam giác, nằm trên vùng phân bố của động mạch cấp máu.

Hình: Áp xe não.

Hình: Xuất huyết não.

Hình: Nhũn não.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/cdhinhanh/hinh-anh-benh-ly-than-kinh-so-nao/)

Chủ đề liên quan:

bệnh lý hình ảnh sọ não thần kinh

Tin cùng nội dung

  • Bạn trai tôi bị nhiễm vi khuẩn dạ dày, tôi có bị lây không? Tôi 21 tuổi, có thắc mắc này muốn được bác sĩ tư vấn. Vào cuối tháng 6, bạn trai của tôi bị đau bao tử dữ dội, khi đến khám ở bệnh viện được bác sĩ cho nội soi, kết quả dương tính nhiễm vi khuẩn dạ dày. Tôi nghe nói vi khuẩn này có lây lan qua việc ăn uống. Vậy tôi có cần đi xét nghiệm hay khám bệnh không? Hiện tại sức khỏe của tôi không có gì bất thường. Mong nhận được hồi âm. (suringuyen@...)
  • Tôi bị nhức đầu, tê tay chân, BS Nội thần kinh chỉ định chụp MRI sọ não. Xin hỏi Mangyte, tôi có thể đi chụp ở đâu? Có thể cho tôi vài địa chỉ để tham khảo. Cần chuẩn bị gì trước khi chụp? Trân trọng cảm ơn! (Đường Huy Công, TPHCM).
  • Theo Đông y, thiên ma vị cay, tính bình; vào kinh can, có tác dụng bình can tức phong, hoạt lạc, thông tý.Thiên ma còn gọi là minh thiên ma, xích tiễn, định phong thảo. Bộ phận dùng làm Thu*c là rễ củ. Thường để cả củ khô, khi dùng ngâm nước gừng thái lát. Theo Đông y, thiên ma vị cay, tính bình; vào kinh can, có tác dụng bình can tức phong, hoạt lạc, thông tý. Hằng ngày có thể dùng 4 - 12g bằng cách nấu, sắc, ngâm, hãm. Sau đây là cách dùng thiên ma chữa bệnh:
  • Theo Đông y, lục lạc ba lá có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh. Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.Cây lục lạc ba lá còn có tên gọi là cây sục sạc, rủng rảng, muồng phân, muồng lá tròn, dã hoàng đậu, chư thi đậu…, thuộc họ Cánh bướm Papilionaceae. Là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, thường mọc ven đường đi, bờ sông, đất hoang.
  • Sự căng thẳng do bị áp lực trong cuộc sống nếu không được giải tỏa nhất là đối với những người làm việc với cường độ cao, học sinh bị áp lực thi cử kéo dài có thể trở thành stress mạn tính dẫn suy nhược thần kinh, ... Để giảm bớt căng thẳng có thể áp dụng các động tác xoa bóp bấm huyệt sau đây.
  • Bệnh teo thần kinh thị là do sợi thần kinh thị giác (TKTG) ở người bệnh vì nguyên nhân nào đó mà phát sinh biến chứng làm ảnh hưởng đến công năng truyền dẫn các xung động của nó về trung ương thần kinh, làm cho người bệnh có thị lực giảm đi rõ rệt hoặc mất hẳn.
  • Nhiễm ấu trùng sán dải heo hệ thần kinh trung ương (hay còn gọi là nhiễm ấu trùng sán lợn hệ thần kinh trung ương – Neurocysticercosis) là bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất của hệ thần kinh và là nguyên nhân chính của bệnh động kinh ở các nước đang phát triển. Đây cũng là một vấn đề trong các nước công nghiệp vì sự nhập cư của những người lành mang trùng từ các vùng dịch tễ.
  • Đau dây thần kinh là sự đau đớn do dây thần kinh gây ra. Khi bị đau dây thần kinh sinh ba, bạn thường thấy đau sắc bén như dao đâm, điện chích đột ngột ở xung quanh má hay vùng hàm hoặc cả hai.
  • Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh giúp kiểm tra xem các dây thần kinh dẫn truyền các tín hiệu điện có tốt và có nhanh hay không.
  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY