Bài thuốc dân gian hôm nay

Hoa tầm xuân làm Thuốc

Không biết vì sao loại hoa này lại mang tên “tầm xuân”, phải chăng là vì hoa cứ tìm (tầm) mùa xuân mà khai bông khoe sắc. Trong dân gian, tầm xuân còn có nhiều tên khác như thích hoa, bạch tàn hoa, thích mi, ngưu cức, tường mi, thập tỉ muội, thất tỉ muội, dã tường vi, hòa thượng đầu..., tên khoa học là Rosa multiflora Thunb, thuộc họ hoa hồng Rosaceae. Tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều màu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng..

Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở trẻ em... Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau.

Hoa

Thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hạ, dùng để chữa các chứng bệnh như: (1) Cảm nắng, cảm nóng vào mùa hạ có các triệu chứng tức ngực, buồn nôn và nôn, có thể có nôn ra máu, môi khô miệng khát, chán ăn, mệt mỏi dùng hoa tầm xuân 3-9g sắc uống hoặc hoa tầm xuân 5g, thiên hoa phấn 10g, sinh thạch cao 30g, mạch môn 15g, sắc uống hoặc hoa tầm xuân 10g và hoa đậu ván trắng 10g, hãm với nước sôi, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà (2) Nôn ra máu và chảy máu cam dùng hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống. (3) Ngược tật (sốt rét) dùng hoa tầm xuân sắc uống thay trà. (4) Bướu tuyến giáp dùng hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g, sắc uống. (5) Đái tháo đường và viêm loét niêm mạc miệng mạn tính dùng sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi sớm 30ml pha chút nước ấm uống hằng ngày.

Được thu hái quanh năm, có tác dụng sinh cơ và làm liền nhanh vết thương, dùng để chữa các chứng bệnh: (1) Ung nhọt làm mủ chưa loét dùng lá tầm xuân sấy khô tán bột, trộn với mật ong và giấm đắp lên tổn thương. (2) Viêm loét chi dưới dùng lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương. (3) Nhọt độc sưng nề nhiều dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.

Rễ

Vị đắng hơi sáp, tính bình, có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và giải độc, được dùng để chữa nhiều chứng bệnh như: (1) Liệt mặt và di chứng liệt nửa người do tăng huyết áp dùng rễ tầm xuân 15-30g sắc uống. (2) Chảy máu cam mạn tính dùng vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già ăn. (3) Ghẻ về mùa hè dùng rễ tầm xuân tươi sắc uống thay trà. (4) Đau răng và viêm loét miệng dùng rễ tầm xuân sắc uống hoặc ngậm. (5) Viêm khớp, liệt bại nửa người, kinh nguyệt không đều, khí hư và tiểu tiện không tự chủ dùng rễ tầm xuân 15-30g sắc uống. (6) Hoàng đản (vàng da do nhiều nguyên nhân) dùng rễ tầm xuân 15-24g hầm với 60g thịt lợn nạc, chế thêm một chút rượu vang, chia ăn vài lần trong ngày. (7) Đái dầm trẻ em, người già đi tiểu đêm nhiều lần dùng rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn ăn. (8) Phế ung (áp xe phổi) dùng rễ tầm xuân 15g, hạt bí đao 30g, ý dĩ 30g, sắc uống. (9) Thương tổn do trật đả và trĩ xuất huyết dùng rễ tầm xuân tươi 30g rửa sạch, giã vắt nước cốt uống. (10) Vết thương chảy máu dùng rễ tầm xuân lượng vừa đủ, sấy khô tán bột rắc vào tổn thương, cũng có thể trộn với dầu vừng để đắp. (11) Rong huyết dùng rễ tầm xuân 30g, ngải cứu già đốt tồn tính 10g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên hạc thảo 30g, sắc uống hằng ngày. (12) Bỏng dùng rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa hằng ngày hoặc bột rễ tầm xuân trộn với dầu vừng đắp.

Theo kết quả nghiên cứu dược lý học hiện đại, thành phần chủ yếu của rễ tầm xuân có – sitosterol, dyhydroxy ursolic acid, triterpenic acid, cachoa extract... Dịch chiết có tác dụng chống đông máu, bảo vệ cơ tim, làm giảm cholesterol, triglycerid và lipoprotein huyết thanh.

Quả

Vị chua, tính ấm, thu hái vào lúc chín, sấy hoặc phơi khô làm Thuốc, có công dụng lợi tiểu thanh nhiệt, hoạt huyết giải độc. Được dùng để chữa các chứng bệnh như: (1) Phù do viêm thận dùng quả tầm xuân 3 - 6g, hồng táo 3 quả sắc uống hoặc quả tầm xuân 20g, đại hoàng 3g, sắc chia uống 3 lần trong ngày. (2) Tiểu tiện khó khăn dùng quả tầm xuân 10g, mã đề 30g và biển súc 30g, sắc uống. (3) Đau bụng khi hành kinh dùng quả tầm xuân 120g sắc lấy nước hòa thêm một chút đường và rượu vang uống ấm. (4) Táo bón dùng quả tầm xuân 10g, đại hoàng 3g, sắc uống.

Theo Cây Thuốc quí

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-hoa-tam-xuan-lam-thuoc-145.html)

Tin cùng nội dung

  • Dầu tầm xuân là một trong những bí quyết làm đẹp nổi tiếng của công nương Kate Middleton.
  • Cây tầm xuân (tên gọi khác: Dã tường vi, thập tỉ muội, hồng tầm xuân, ngưu cúc, thích hoa,...) có tên khoa học là Rosa multiflora Thunb. Cây tầm xuân có nguồn gốc từ Trung Quốc và được đưa về Việt Nam từ cách đây rất nhiều năm.
  • Cây tầm xuân là một vị Thu*c, từng bộ phận của tầm xuân có những công dụng chữa bệnh khác nhau: Trị bỏng, táo bón, nôn ra máu, chảy máu cam,...
  • Tầm xuân thường được dùng làm cây cảnh sân vườn, trang trí trên ban công, hiên nhà, trên hàng rào. Để có được những cây hoa tầm xuân đẹp, nhiều hoa, người trồng cần nắm được các kỹ thuật trồng cây sau.
  • Ngày 27 tháng 10, tại Renaissance Riverside Hotel Saigon - Trilogy Beauty Workshop – sự kiện ra mắt dòng sản phẩm chiết xuất từ dầu tầm xuân của thương hiệu TRILOGY – nhãn hàng chăm sóc da thiên nhiên nổi tiếng từ New Zealand được tổ chức, đánh dấu sự gia nhập thị trường Việt Nam của nhãn hiệu nổi tiếng này.
  • Trong y học cổ truyền phương Đông, tầm xuân là một vị Thu*c khá độc đáo. Nó có nhiều tên khác nhau như thích hoa, bạch tàn hoa, thích mi, ngưu cúc, tường mi, thấp tỷ muội, dã tường vi, hòa thượng đầu...
  • Quan niệm của Đông y, lá tầm xuân rửa sạch, giã nát, đắp chữa mụn nhọt, viêm tấy, đau nhức; Hoa tầm xuân được thu hái khi mới nở, phơi khô, sắc uống, có vị đắng, chát, tính hàn, là Thu*c chữa cảm nóng,
  • Tầm xuân là loại cây dây leo thường được dùng làm cây cảnh sân vườn, trang trí trên ban công, hiên nhà, trên hàng rào.
  • Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau.Tầm xuân thuộc loài cây nhỏ họ quế hoa. Theo quan niệm của y học cổ truyền, tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc giảm đau, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản, thủy thũng, lỵ tật, tiêu khát, bĩ tích, đái dầm ở trẻ em...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY