Bệnh học nhi khoa hôm nay

Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị nhi khoa

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến

Đại cương

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em (HCTHTPTE) là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn (90%) dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến từ năm 1905 với một quá trình bệnh lý ở thận có tính chất thoái hoá mà không phải là do viêm .1913, Munk đưa ra thuật ngữ “ thận hư nhiễm mỡ “ vì nhận thấy thoái hoá mỡ ở thận.1928, Govert ở Bỉ và 1929, Bell ở Mỹ cho rằng tổn thương trong bệnh thận hư chủ yếu là cầu thận. Sau này quan điểm trên được khẳng định nhờ những tiến bộ kỹ thuật như sinh thiết thận, kính hiển vi điện tử, miễn dịch huỳnh quang...

Định nghĩa về HCTHTPTE:

Định nghĩa về HCTHTP chủ yếu theo sinh học-lâm sàng bao gồm tiểu đạm rất nhiều và phù toàn. Nguyên nhân HCTHTP thường không rõ ràng vì thế còn gọi là HCTH vô căn.

Dịch tễ học: HCTHTPTE là một hội chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mãn tính
thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo tuổi, giới, chủng tộc, địa   ư,
cơ địa...

Tỷ lệ mắc bệnh:

Tại một số khoa nhi hoặc bệnh viện nhi số trẻ em bị HCTH chiếm khoảng 0,5-1% tổng số bệnh nhi nội trú và chiếm 10-30% tổng số trẻ bị bệnh thận. Tại Khoa Nhi BVTW Huế số trẻ bị HCTH chiếm 0,73% tổng số bệnh nhi nội trú và chiếm 30% tổng số trẻ bị bệnh thận

Tuổi:

Tuổi mắc bệnh trung bình ở trẻ em Việt Nam là 8,7 ( 3,5 ( tuổi đi học ) trong lúc đó ở nước ngoài tuổi mắc bệnh thấp hơn thường gặp ở trẻ em trước tuổi đi học.

Giới:

Trẻ nam gặp nhiều hơn trẻ nữ ( tỷ lệ 2:1 )

Chủng tộc:

Trẻ em Châu Á bị bệnh nhiều hơn Châu Âu ( tỷ lệ 6:1 ). Trẻ em Châu Phi ít bị

HCTHTP, nhưng nếu trẻ em   a đen bị bệnh HCTHTP thì thường bị kháng Steroid.

Địa lý:

Ở Việt Nam , Viện BVSKTE tỷ lệ HCTHTPTE là 1,78% ( 1974-1988 ); BV Nhi đồng I là 0,67% ( 1990-1993 ); Khoa Nhi-BVTW Huế là 0,73% ( 1987-1996 ). Ở Mỹ tỷ lệ mắc bệnh là 16/100.000 trẻ em   ưới 16tuổi tức là 0,016% ( Schlesinger, 1986 ).

Một số yếu tố thuận lợi:

Bệnh thường hay xuất hiện sau nhiễm khuẩn hô hấp cấp và trên cơ địa dị ứng ( chàm, hen..) , người mang HLA (Human Leucocyte Antigen) .

S*nh l* bệnh

HCTHTPTE xãy ra là do tăng tính thấm màng mao mạch cầu thận đối với protein, mao mạch cầu thận bị viêm và có phức hợp kháng nguyên - kháng thể lưu hành ( bệnh tự miễn ). Cơ chế tăng tính thấm này có thể do mất phần sạc điện tích âm của mao mạch màng đáy cầu thận và sự hiện diện một số chất Lymphokines ở đây làm thay đổi lổ lọc của màng đáy cầu thận khiến cho các protein mang điện tích âm và có trọng lượng phân tử nhỏ thoát ra ngoài thành mạch.

Tiểu đạm:

Mất protein niệu ở đây có tính chọn lọc, chỉ để thoát các loại protein có trọng

lượng phân tử nhỏ như Albumin 69.000. Mất albumin qua nước tiểu gây ra giảm Albumin máu, khi Albumin máu giảm xuống   ưới 25g/l thì phù sẽ xuất hiện.

Phù:

Thường thay đổi và liên quan đến áp lực keo giảm ( làm nước và muối thoát vào gian bào ); giảm thể tích máu tưới cho thận gây cường Aldosterone thứ phát (làm tăng tái hấp thu Na ở ống lượn xa ) và tăng tiết ADH bất thường ( làm tăng tái hấp thu H2O ở ống góp ).

Rối loạn chuyển hóa chất béo tại gan:

Gan tăng tổng hợp đạm (nhằm bù trừ protide máu giảm ) trong đó có Lipoprotein và vì vậy sẽ vận chuyển nhiều Triglyceride, Cholesterol ra máu ngoại vi làm tăng Lipide máu, nếu nhiều sẽ gây tổn thương thành mạch, tắc mạch.

Hiện tượng tăng đông:

Tăng đông liên quan đến tăng tổng hợp các yếu tố đông máu như yếu tố I, II, V ,VII, X, tiểu cầu và nhất là yếu tố VIII, đồng thời giảm Antithrombin III.

Một số chất protein khác (ngoài Albumin) thoát ra trong nước tiểu:

Lipoprotein lipase:

Lipoprotein lipase thoát ra trong nước tiểu làm giảm dị hóa Lipide. Các vật thể lipides qua ống thận tạo thành trụ mỡ.

Globulin kết hợp Thyroxin:

Mất globulin kết hợp Thyroxin làm rối loạn các test chức năng tuyến giáp.

Protein kết hợp Cholecalciferol:

Mất protein kết hợp Cholecalciferol làm thiếu vitamin D và hạ Calci máu.

Transferrin:

Mất Transferrin (trọng lượng phân tử : 80.000) dẫn đến thiếu máu nhược sắc kháng sắt .

Globulin miễn dịch:

Mất IgG miễn dịch (trọng lượng phân tử: 150.000) và các bổ thể làm giảm khả năng opsonin hóa vi khuẩn,dễ bị nhiểm trùng.

Người ta sử dụng chỉ số chọn lọc IgG/ Transferrin trong nước tiểu để tiên lượng: Đáp ứng corticoide tốt nếu chỉ số <0,10 và kém nếu >0,15 ( bệnh nặng ).

Các loại protein khác:

Các loại protein gắn với Thu*c làm ảnh hưởng đến dược động học và độc tính của Thu*c.

Phản ứng viêm:

Phản ứng viêm của bệnh tự miễn hoặc có kèm bội nhiểm làm tăng tốc độ máu
lắng liên quan tăng 2globulin. Ngoài ra có thể tăng bạch cầu đa nhân và CRP .

Lâm sàng

Phù:

Phù toàn thân với các đặc tính phù trắng, mềm, ấn lõm, không đau. Thường phù bắt đầu đột ngột từ mặt lan xuống toàn thân, ngoài ra có hiện tượng phù đa màng nghĩa là có phù ở màng bụng, màng tinh hoàn ở trẻ trai, có thể ở màng phổi, màng tim, màng não vì vậy khi khám lâm sàng cần chú ý các cơ quan trên.

Đau bụng:

Đau bụng là triệu chứng không thường xuyên và không đặc hiệu, có thể do căng màng bụng khi dịch báng quá nhiều gây đau hoặc do tắc mạch mạc treo, do rối loạn tiêu hóa, viêm phúc mạc tiên phát...

Cận lâm sàng

Xét nghiệm nước tiểu

Sinh hoá: Protein niệu phần nhiều > 100mg/kg/24 giờ, protein niệu có tính chọn
lọc.

Tế bào: Hồng cầu hầu như không có hoặc chỉ ở dạng vi thể nhẹ và nhất thời.Trụ thấu quang.

Xét nghiệm máu

Protid toàn phần giảm nhiều, đa số < 40g/l.

Điện di protid máu thấy: Albumin máu giảm nhiều ( < 25g/l ) alpha2Globulin và
bêta Globulin tăng, gama Globulin giảm nhiều vào giai đoạn muộn.

Điện di miễn dịch: IgM tăng cao và IgG giảm nhiều nhất là khi bệnh nặng.

Lipid và Cholesterol máu tăng.

Công thức máu: Hồng cầu giảm, bạch cầu và tiểu cầu có thể tăng.

Tốc độ máu lăng thường rất tăng trong giờ đầu > 50mm.

Điện giải đồ: Natri, Kali, Calci thường giảm.

Ure, Creatinin trong giới hạn bình thường.

Phân loại

Theo nguyên nhân

HCTH bẩm sinh (hiếm gặp).

HCTH tiên phát (vô căn).

HCTH thứ phát.

(sau các bệnh hệ thống, bệnh chuyển hoá, nhiễm trùng-nhiễm độc..).

Theo lâm sàng

HCTH tiên phát đơn thuần.

HCTH tiên phát phối hợp hay không đơn thuần ( thận viêm-thận hư).

Theo tiến triển

HCTH tiên phát lần đầu.

HCTH tiên phát tái phát (phù và tăng protein khi chuyển liều tấn công sang liều duy trì hoặc sau khi ngưng liều duy trì).

Theo điều trị:

HCTH “nhạy cảm corticoi ”(nước tiểu sạch protein trong vòng 2tuần).

HCTH “phụ thuộc corticoi”.(tái phát khi chuyển liều hoặc ngưng Thu*c).

HCTH “kháng corticoi”.(protein niệu vẫn tăng nhiều sau điều trị tấn công).

Theo giải phẫu bệnh lý:

HCTH tổn thương tối thiểu (85%).

HCTH tăng sinh màng (5%).

HCTH xơ hóa từng điểm(10%).

Sự tương quan giữa giải phẩu bệnh và lâm sàng:

Một số tác giả nhận thấy rằng nếu HCTHTP đơn thuần thường nhạy cảm corticoi, đáp ứng 90-95% thì tổn thương là tối thiểuHCTHTP phối hợp thường phụ thuộc corticoi, đáp ứng 50-60% thì tổn thương là tăng sinh HCTHTP tái phát nhiều lần, kháng corticoid, có suy thận thì tổn thương là xơ hóa cầu thận.

Tiêu chuẩn lành bệnh:

Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em gọi là ”lành” khi ngưng điều trị trên 2 năm mà không hề có đợt tái phát nào cả.

Chẩn đoán

Để chẩn đoán sớm cần dựa vào.

Hoàn cảnh phát hiện

Dịch tể học, yếu tố thuận lợi và dấu hiệu lâm sàng xuất hiện sớm là phù nhanh toàn thân với đặc điểm trắng, mềm, ấn lõm, không đau.

Xét nghiệm sinh học

Xét nghiệm sinh học giúp xác định HCTH với các tiêu chuẩn sau:

Protein niệu trên 3g/24giờ chiếm phần lớn là Albumin. Hoặc trên 50mg/kg/24giờ đối với trẻ em. Protein niệu chọn lọc (nghĩa là > 80% Albumin bị mất ra trong nước tiểu do trọng lượng phân tử nhỏ hơn các globulin).

Protide máu dưới 60g/l và Albumin máu dưới 25g/l.

Phù và tăng lipi e máu thường thấy nhưng không phải là yếu tố cần thiết cho chẩn đoán.

Sinh thiết thận

Ở trẻ emỚinh thiết thận không cần thiết vì đa số (80-90%) có tổn thương tối thiểu và đáp ứng tốt với corticoid, nhất là đối với trẻ trước 8 tuổi. Chỉ sinh thiết thận trong một số ít trường hợp như HCTH bẩm sinh ( trẻ dưới 1tuổi ); HCTH phối hợp; HCTH kháng corticoid.

Tiến triển và biến chứng

Tiến triển

Có 4 cách như sau:

Chỉ một đợt:

Chỉ duy nhất một đợt trong vài tuần ( hết phù, protein niệu mất ): đây là thể nhạy
cảm corticoid (25%).

Tái phát nhiều đợt:

Tái phát nhiều đợt trong nhiều năm nhưng cuối cùng vẫn lành hoàn toàn (25%)

Tái phát liên tục:

Tái phát liên tục khi giảm liều hoặc dừng Thu*c: đây là thể phụ thuộc corticoid (30- 35%)

Thất bại:

( trước đó dùng prednison sau đó Methyl- prednison ): đây là thể kháng corticoid (15-20%)

Biến chứng

Biến chứng của bệnh:

- Nhiểm trùng là biến chứng phổ biến nhất (viêm phúc mạc tiên phát, viêm phổi, viêm mô tế bào, nhiểm trùng tiết niệu, nhiểm trùng huyết).

Hội chứng thiếu hụt: Chậm phát triển, suy dinh dưỡng, loãng xương, co giật do hạ calci (tetanie) thiếu máu, bướu giáp đơn thuần...

Thyên tắc mạch mạc treo, ở phổi, ở các chi.

Cơn đau bụng: Có thể do phù mạc treo, phù tuỵ, viêm phúc mạc tiên phát, loét
dạ dày.

Biến chứng của điều trị:

Corticoid thường chỉ xãy ra biến chứng khi dùng liều mạnh và kéo dài sẽ gây rối loạn nước - điện giải; rối loạn nội tiết - chuyển hóa; ảnh hưởng hầu hết các cơ quan trong cơ thể...

Thu*c ức chế miễn dịch và ức chế tế bào ung thư: Có thể gây suy tủy, vô sinh, ung thư máu, nhiểm trùng, viêm bàng quan chảy máu, hói tóc...

Thu*c lợi tiểu: Khi dùng nhiều đột ngột có thể gây rối loạn nước điện giải (giảm Natri máu, giảm Kali máu) giảm thể tích (trụy tim mạch, suy thận).

Điều trị và dự phòng

Điều trị triệu chứng (phù)

Nghĩ ngơi.

Chế độ ăn uống. Hạn chế muối-nước và ăn nhiều đạm, đủ các vitamin (muối 2-3g/ngày; nước <15ml/kg/ngày; đạm 2-4g/kg/ngày).

Giữ vệ sinh thân thể; giữ ấm.

Ít khi cho lợi tiểu và chuyền đạm.

Điều trị bệnh sinh (đặc hiệu).

Liệu pháp corticoid (Prednison 5mg). Corticoid có tác dụng kháng viêm và ức chế miễn dịch.

Liều tấn công: Prednison 2mg/kg/ngày x 4-8 tuần.Uống trong hoặc sau ăn một lần buổi sáng hoặc chia 2-3 lần trong ngày. Sau đó tuỳ theo protein niệu đã âm tính hay chưa để chọn liều duy trì.

Liều duy trì:

Nếu protein niệu âm tính: 1mg/kg/ngày x 6 tuần liền rồi ngừng Thu*c hoặc cũng
cố thêm với liều 0,5mg-0,15mg/kg dùng 4/tuần trong 4-6tháng.

Nếu protein niệu còn dương tính: 2mg/kg/cách nhật x 4 tuần liền.

Nếu liều tấn công thất bại có thể thử cho Methyl-prednison ( Solu-Medron) 30mg/kg (chuyền tĩnh mạch).x 2-3ngày trong tuần. Sau đó đánh giá lại sự đáp
ứng điều trị steroid.

Điều trị trở lại như ban đầu nếu tái phát hoặc phụ thuộc. Nếu kháng Thu*c thì đổi Thu*c khác

Thu*c ức chế miễn dịch và ức chế phát triển tế bào ung thư nhóm Alkyl.

Cyclophosphamide 50mg: Liều dùng 3mg/kg/ngày, uống một lần x 4-8tuần (tổng liều < 170mg/kg).Theo dõi công thức máu (chú ý bạch cầu).

Một số Thu*c khác:

Levamisol.

Indomethacin.

Heparin.

Chlorambucil.

Cyclosporin...

Điều trị biến chứng

Kháng sinh trong nhiểm trùng:

Penicillin 100.000đơn vị trên kg cân nặng trong ngày uống hoặc tiêm bắp

Heparin trong tắc mạch:

Heparin liều 200-300đơn vị trên kg cân nặng trong ngày tiêm bắp sâu.

Bù các chất thiếu hụt như Calci, Kali.. .

Dự phòng

Do bệnh thường tái phát nên cần theo dõi đều đặn trong nhiều năm (ít nhất 5 năm) do đó phải thuyết phục bệnh nhân và bố mẹ tuân thủ chế độ điều trị nội trú và đặc biệt là ngoại trú một cách nghiêm túc, chặt chẽ qua chế độ ngoại trú lập y bạ theo dõi ...Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi dẫn đến HCTHTP tái phát

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng (chiều cao, cân nặng, huyết áp), cận lâm sàng (tốc độ máu lắng, protein niệu) tác dụng phụ của Thu*c.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/benhhocnhi/hoi-chung-than-hu-tien-phat-o-tre-em/)

Tin cùng nội dung

  • Nếu bạn hoặc một thành viên gia đình đã được chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, điều quan trọng là bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai. Hãy bàn bạc các vấn đề dưới đây với gia đình.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY