Cây nhỡ rất nhẵn; lá thuôn, nhọn ở hai đầu, có đuôi ở chóp, dài 11 -15cm, rộng 3- 10cm, màu lục ôliu ở mặt trên, sáng màu hơn ở mặt dưới, dạng màng. Hoa thành xim ở ngọn, dạng ngù. Quả hình bầu dục, cao 8-10mm, nhẵn bóng, đen đen, có 2 ô. Hạt 1 trong mỗi ô, đường kính 5- 7mm, lồi ở mặt lưng, lõm ở mặt bụng.
Loài phân bố từ Ân Độ tới Malaixia. Phổ biến ở Bắc Việt Nam. Hà Giang (Bắc Quang), Hà Tây (Ba Vì) và cả ở miền Trung (Quảng Trị) ở độ cao khoảng 900m.
Ở Ân Độ, rễ được dùng làm Thuốc đắp vết loét và sưng; cũng dùng nấu nước tắm toàn thân khi bị sốt và bị chứng lách to.
Nguồn: Internet.