Cây thuốc quanh ta hôm nay

Lục lạc lá ổi dài, chữa sưng họng, quai bị

Chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Lào, người ta dùng rễ để trị sỏi bàng quang. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị ho, nôn ra máu, huyết áp cao

Lục lạc lá ổi dài - Crotalaria assamica Benth; thuộc họ Đậu - Fabaceae.

Mô tả

Cây nhỏ cao đến 4m; nhánh non có lông. Lá thon ngược, dài 6-18cm, rộng 3-5cm, có lông ở mặt dưới; lá kèm 4mm. Chùm hoa ở ngọn cao 20-35cm; cuống hoa 1cm; đài có lông mềm dày, cao 15mm; tràng hoa vàng, cánh cỡ to 2cm. Quả nang, tròn dài, dài 4-6cm, rộng 1,5-2cm, không lông; hạt to 4mm, nâu đậm, bóng.

Ra hoa tháng 7-11, có quả già tháng 9-12.

Bộ phận dùng

Toàn cây và hạt - Herba et Semen Crotalariae Assamicae.

Nơi sống và thu hái

Loài phân bố ở nhiều nước Đông Nam Á như Ân Độ, Nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam, Philippin đến tận Hawai. Ở nước ta, từ Lào Cai, Vĩnh Phú, Quảng Ninh, Nam Hà, Ninh Bình tới Thừa Thiên- Huế đến Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc. Thu hái toàn cây vào mùa hè và thu, thu hái hạt vào mùa thu khi quả chín.

Tính vị, tác dụng

Toàn cây có vị ngọt, tính mát; có tác dụng tiêu viêm, lọc máu, hạ huyết áp, lợi tiểu. Hạt vị hơi đắng, tính ấm; có tác dụng trừ ung thư, cầm máu, sát trùng. Có sách ghi lá, hạt, rễ có tác dụng khư phong trừ thấp, chỉ huyết tiêu thũng, tiêu viêm lợi niệu.

Công dụng

Chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Lào, người ta dùng rễ để trị sỏi bàng quang. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị ho, nôn ra máu, huyết áp cao. Có nơi dùng lá, rễ trị phong thấp đau xương, viêm niệu đạo, ngoại thương xuất huyết, cam tích. Dùng 15-30g, dạng Thu*c sắc. Không dùng cho người có thai. Dùng ngoài trị nhọt và viêm mủ da. Hạt dùng trị ung thư da, ung thư cổ tử cung, giã thành bột và đắp vào chỗ đau,

Đơn Thu*c

Ở Trung Quốc:

Huyết áp cao: Rễ tươi của Lục lạc lá ổi dài 60g hầm với thịt lợn chia làm hai lần ăn.

Ung thư da: hạt lục lạc giã thành bột, sát trùng thêm dung dịch muối và đắp vào chỗ đau ngày một lần.

Mụn nhọt và viêm mủ da: Lá tươi của Lục lạc giã nát, thêm mật ong và đắp vào chỗ đau.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocdongy/luc-lac-la-oi-dai-chua-sung-hong-quai-bi/)

Tin cùng nội dung

  • Quai bị có biến chứng viêm tinh hoàn xảy ra ở nam giới có thể gây vô sinh do làm tổn thương các tế bào sinh tinh trong ống sinh tinh.
  • Bệnh viện Bạch Mai vừa tiếp nhận một bé trai 10 tuổi bị biến chứng viêm tinh hoàn khi mắc quai bị.
  • (Mangyte) - Em 25 tuổi, lúc 12 tuổi có bị bệnh quai bị, vậy có bị lại lần 2 không? Và tuổi của em có Thu*c chích ngừa quai bị không?
  • Trong các trường hợp vô sinh ở nam giới, có một số đối tượng bị biến chứng teo tinh hoàn do mắc bệnh quai bị trong thời gian còn trẻ.
  • Trước đây em bị bệnh quai bị và từ đó tinh hoàn bên to bên nhỏ. Tình trạng này có ảnh hưởng đến sinh sản và khả năng chăn gối của em không? (Hoan).
  • Tôi bị bệnh quai bị đến nay là 6 tháng. Tinh hoàn của tôi bị viêm và teo nhỏ, bây giờ chỉ bằng ngón tay trỏ.
  • Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virut thuộc nhóm Paramyxovirus; hay xảy ra vào mùa xuân, thường gặp ở trẻ 5 - 10 tuổi. Triệu chứng chủ yếu là sưng tuyến mang tai; bệnh nặng có thể tổn thương thần kinh, viêm tinh hoàn - mào tinh, viêm tụy cấp, viêm khớp...
  • Theo Đông y, lục lạc ba lá có vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng bổ can thận, sáng mắt ích tinh. Thân và lá có vị đắng, tính bình có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu.Cây lục lạc ba lá còn có tên gọi là cây sục sạc, rủng rảng, muồng phân, muồng lá tròn, dã hoàng đậu, chư thi đậu…, thuộc họ Cánh bướm Papilionaceae. Là loại cây mọc hoang ở nhiều nơi trên cả nước, thường mọc ven đường đi, bờ sông, đất hoang.
  • Theo Lương y Trịnh Văn Sỹ, không nên xem nhẹ bệnh quai bị. Quai bị nếu không được điều trị sẽ dẫn tới bị biến chứng thậm chí có thể vô sinh sau này. Nguyên tắc điều trị theo Đông y: chống viêm, trừ thấp, thanh nhiệt, nâng đỡ thể trạng. Đông y xếp bệnh quai bị vào loại “ôn dịch”.
  • Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, chủ yếu ảnh hưởng đến các tuyến mang tai (một trong ba cặp của tuyến nước bọt và nằm ở phía trước dưới của tai). Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 5 đến 9 tuổi.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY