Cây thuốc quanh ta hôm nay

Me rừng, có tác dụng hạ nhiệt

Lá có vị cay, tính b́nh; có tác dụng lợi tiểu. Rễ có vị đắng chát, tính bình có tác dụng thu liễm, hạ huyết áp. Vỏ cũng có tác dụng thu liễm. Hoa làm mát, hạ nhiệt, nhuận tràng

Me rừng, Chùm ruột núi - Phyllanthus emblica L., thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.

Mô tả

Cây nhỡ cao 5-7m, có khi hơn. Lá nhỏ xếp sít nhau thành hai dây, nom như lá kép lông chim. Hoa nhỏ, màu vàng, mọc thành tán ở nách lá. Quả thịt, hình cầu to bằng quả táo ta, có khía rất mờ.

Ra hoa tháng 4, tháng 5.

Bộ phận dùng

Quả, lá, vỏ cây và rễ - Fructus, Folium, Cortex et Radix Phyllanthi Emblicae.

Nơi sống và thu hái

Cây của phân vùng Ân Độ, Malaixia, mọc hoang ở vùng rừng núi, thường gặp ở chỗ sáng. Thu hái quả vào mùa thu đông, dùng tươi hay phơi khô để dành. Thu hái lá vào hè thu, rễ và vỏ quanh năm, dùng tươi hoặc phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học

Quả chứa acid phyllemblic (6,3%), lipid (6%) acid gallic (5%) và emblicol. Quả Me rừng là nguồn nguyên liệu tự nhiên của vitamin C, trong vỏ quả có tỉ lệ 70 -72%. Còn có acid mucic. Quả khô chứa tanin và phức hợp keo mà thành phần chính là acid phyllemblic. Hạt chứa dầu cố định, phosphatid và tinh dầu. Vỏ cũng chứa tanin, leucodelphinidin. Lá cũng chứa tanin.

Tính vị, tác dụng

Quả có vị chua ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng hạ nhiệt, tiêu viêm, nhuận phế hoà đàm, sinh tân chỉ khát. Ở Ân Độ người ta cũng dùng làm Thu*c làm mát, lợi tiểu, nhuận tràng. Lá có vị cay, tính b́nh; có tác dụng lợi tiểu. Rễ có vị đắng chát, tính bình có tác dụng thu liễm, hạ huyết áp. Vỏ cũng có tác dụng thu liễm. Hoa làm mát, hạ nhiệt, nhuận tràng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Quả được dùng chữa: 1. Cảm mạo phát sốt; 2. Đau họng, đau răng, miệng khô phiền khát; 3. Đái đường; 4. Thiếu vitamin C.

Rễ dùng chữa: 1. Huyết áp cao; 2. Đau thượng vị, viêm ruột; 3. Lao hạch bạch huyết.

Lá dùng chữa: 1. Phù thũng; 2. Eczema, viêm da, mẩn ngứa.

Dùng 10-30g quả; 15-30g rễ, vỏ; 10-20g lá, dạng Thu*c sắc.

Dùng ngoài lấy lượng lá thích hợp nấu sôi tắm rửa.

Ở Ân Độ, người ta dùng quả khô để trị xuất huyết, ỉa chảy và lỵ, dùng phối hợp với sắt để trị thiếu máu, vàng da và chứng khó tiêu. Nước lên men từ quả Me rừng dùng trị vàng da, khó tiêu và ho. Bột nước quả Me rừng với dịch Chanh được dùng làm ngưng lỵ trực khuẩn cấp tính. Dịch ứa ra khi chích quả, dùng đắp ngoài, chữa viêm mắt. Hạt được dùng trị hen, viêm cuống phổi và thiểu năng mật. Ở Thái Lan, quả cũng được dùng làm Thu*c long đờm, hạ nhiệt, lợi tiểu, trị ỉa chảy, chống bệnh scorbut.

Đơn Thu*c

Đái đường: nấu sôi 15-20g quả Me rừng ướp muối và uống hàng ngày.

Rắn cắn: Vỏ cây giã thêm nước uống và lấy bã đắp.

Nước ăn chân: Giã quả lấy nước bôi.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/caythuocdongy/me-rung-co-tac-dung-ha-nhiet/)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY