Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Là bệnh viêm tổ chức kẽ của thận do nguyên nhân nhiễm khuẩn còn gọi là viêm thận bể thận. Bệnh có thể là cấp tính hoặc mãn tính.
Nhiễm trùng tiết niệu cấp tính
Chẩn đoán xác định
Hội chứng nhiễm trùng:
Bệnh xuất hiện rầm rộ, sốt cao rét run; có khi sốt cao giao động. Môi khô lưỡi bẩn, cơ thể suy sụp nhanh. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao chủ yếu tăng bạch cầu đa nhân trung tính, có khi nhiễm trùng huyết.
Đau hố sườn lưng:
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Hội chứng bàng quang:
Đái buốt ,đái dắt, đái đục, có khi đái ra máu.
Hội chứng nước tiểu:
Protein niệu ít thường dưới 1gam/24giờ.
Có khi đái đục ,đái mủ, đái máu đại thể hoặc vi thể.
Bạch cầu nhiều có khi có bạch cầu thoái hoá, tế bào mủ.
Nuôi cấy vi khuẩn dương tính thường là loại vi khuẩn Gram âm; 60% là do E. Coly.
Thể dịch:
Chủ yếu để đánh giá tình trạng nhiễm trùng. Nếu có suy thận thì thể dịch có biến loạn sinh hoá rất nặng.
Nguyên nhân, điều kiện thuận lợi
Nguyên nhân
Do vi khuẩn: Thường là Gram âm gây nhiễm khuẩn ngược dòng. Nếu do E. Coli phải nhiễm >1000000vk/ml mới có giá trị chẩn đoán. Xác định nguyên nhân phải lấy nước tiểu để soi, nuôi cấy. Phải lấy nước tiểu đúng qui cách, vô khuẩn.
Điêù kiện thuận lợi
Tất cả các nguyên nhân gây cản trở lưu thông nước tiểu dễ bị nhiễm khuẩn tiết niệu : Như sỏi tiết niệu, U xơ tuyến tiền liệt, dị dạng Sinh d*c tiết niệu, các khối u chèn ép bàng quang, niệu quản....Các thủ thuật như can thiệp sản khoa, thông đái, vệ sinh Sinh d*c kém ,môi trường lao động không hợp vệ sinh.
Điều trị
Dùng kháng sinh tác dụng với vi khuẩn Gram âm trong 10-15 ngày theo kháng sinh đồ. Nên cho 2 đợt cách nhau một tuần. Chú ý loại kháng sinh gây độc với thận khi có suy thận.
Giải quyết triệt để các yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu.
Uống nhiều nước, có thể dùng lợi tiểu nhẹ như cây cỏ, Actiso.
Phòng bệnh :Vệ sinh Sinh d*c tiết niệu tốt. Nếu phải làm thủ thuật phải đảm bảo vô khuẩn.
Nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính
Chiếm 30%bệnh thận tiết niệu.
Chẩn đoán xác định
Có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu nhiều lần.
Lâm sàng:
Hội chứng bàng quang mạn tính.
Có yếu tố thuận lợi gây nhiễm khuẩn tiết niệu.
Đau ngang lưng.
Thiếu máu nhẹ ,có khi thiếu máu nặng, suy thận.
Huyết áp cao.
Xét nghiệm:
Protein niệu dưới 1gam/24giờ.
Bạch cầu niệucao: 5000/phút hoặc 5BC/1ml, có khi có tế bào mủ.
Nuôi cấy vi khuẩn niệu dương tính thường là loại vi khuẩn Gram âm.
Khả năng cô đặc nước tiểu giảm làm cho tỉ trọng nước tiểu thấp ; mức lọc cầu thận có thể bình thường, đó là tình trạng phân ly chức năng cầu thận và ống thận ; đây là dấu hiệu để chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn tiết niệu mạn tính, dần dần dẫn đến suy thận .
Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi:
Giống như nhiễm khuẩn tiết niệu cấp tính.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm thận kẽ do uống quá nhiều Thu*c giảm đau nhất là Phenaxetin gây thiếu máu tan mái.
Viêm thận kẽ do tăng Axit Uric máu.
Viêm thận kẽ do tăng Canxi máu.
Teo một thận bẩm sinh do thiểu sản.
Điều trị
Điều trị triệt để các đợt cấp bằng kháng sinh thích hợp.
Loại bỏ yếu tố thuận lợi .
Khi có suy thận phải điều trị tích cực suy thận.
Nếu có tăng huyết áp, thiếu máu phải điều trị triệt để vì đó là yếu tố tăng nặng dẫn đến suy thận nhanh.
Nguồn: Internet.