Thuốc A - Z hôm nay

Hướng dẫn sử dụng thuốc và biệt dược tìm theo danh mục, dạng thuốc, cơ chế tác dụng, dược động học, chỉ định, chống chỉ định, liều lượng, tác dụng phụ

Perjeta, Thuốc điều trị ung thư vú di căn

Kết hợp Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật được, có HER2 dương tính, chưa được điều trị với liệu pháp kháng HER2

Nhà sản xuất

Roche.

Thành phần

Pertuzumab.

Chỉ định/Công dụng

Kết hợp Herceptin và docetaxel điều trị ung thư vú di căn hoặc ung thư vú tái phát tại chỗ không thể phẫu thuật được, có HER2 dương tính, chưa được điều trị với liệu pháp kháng HER2 hoặc hóa trị liệu đối với ung thư di căn. Phối hợp Herceptin và hóa trị điều trị tân bổ trợ ung thư vú có HER2 dương tính, tiến triển tại chỗ, viêm hoặc ung thư vú giai đoạn sớm (hoặc đường kính khối u > 2cm, hoặc có hạch dương tính) như một phần trong phác đồ điều trị hoàn chỉnh ung thư vú giai đoạn sớm.

Liều dùng/Hướng dẫn sử dụng

Ung thư vú di căn (điều trị đến khi nào bệnh tiến triển hoặc bị độc tính không thể kiểm soát): Perjeta: khởi đầu 840 mg tiêm truyền tĩnh mạch trong 60 phút; 3 tuần sau đó, 420 mg tiêm truyền từ 30-60 phút. Herceptin: khởi đầu 8 mg/kg truyền tĩnh mạch trong vòng 90 phút; mỗi 3 tuần sau đó: 6 mg/kg trong vòng 30-90 phút. Docetaxel: khởi đầu 75 mg/m2, có thể tăng đến 100 mg/m2 nếu liều khởi đầu dung nạp tốt. Perjeta và Herceptin có thể cho theo bất kỳ thứ tự nào, docetaxel phải được dùng sau Perjeta và Herceptin. Theo dõi bệnh nhân 30-60 phút sau mỗi lần truyền Perjeta và trước khi bắt đầu tiêm truyền tiếp theo với Herceptin hoặc docetaxel. Điều trị tân bổ trợ ung thư vú (trong 3-6 chu kỳ phụ thuộc phác đồ được chọn): Perjeta, Herceptin và docetaxel được dùng như trên trong phác đồ (i) 3 chu kỳ sau phác đồ FEC (5-fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamide), (ii) 4 chu kỳ trước phác đồ FEC hoặc (iii) 6 chu kỳ với carboplatin (không nên tăng docetaxel >75 mg/m2). Sau phẫu thuật, nên điều trị bổ trợ bằng Herceptin cho đủ 1 năm.

Cách dùng

Nếu thời gian giữa 2 lần truyền <6 tuần: liều Perjeta 420mg nên được cho càng sớm càng tốt (không chờ đến lần truyền dự kiến tiếp theo); ≥6 tuần: dùng lại liều Perjeta 840mg truyền tĩnh mạch trong vòng 60 phút, sau đó 420mg mỗi 3 tuần truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút. Khi LVEF giảm < 40% (hoặc là 40-45% kết hợp giảm ≥ 10% điểm so với trước khi điều trị): tạm ngưng Perjeta và Herceptin ít nhất 3 tuần, có thể dùng lại nếu LVEF phục hồi > 45% (hoặc là 40-45% kết hợp giảm < 10% điểm dưới mức trước khi điều trị). Sau khi lặp lại đánh giá trong khoảng 3 tuần, nếu LVEF không được cải thiện hoặc giảm thêm: ngưng Perjeta và Herceptin, trừ khi lợi ích vượt hơn nguy cơ. Ngưng Perjeta nếu ngưng Herceptin. Nếu ngưng docetaxel, vẫn có thể tiếp tục điều trị với Perjeta và Herceptin đến khi nào bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể xử trí. Không khuyến nghị giảm liều Perjeta/Herceptin. Chỉnh liều docetaxel: xem thông tin của Thuốc liên quan.

Chống chỉ định

Đã biết quá mẫn với thành phần Thuốc.

Thận trọng

Trẻ em và thiếu niên < 18t., bệnh nhân suy gan: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập. Phụ nữ có thai: không nên sử dụng trừ khi lợi ích vượt hơn nguy cơ. Ngưng cho bú, hoặc xem xét tầm quan trọng của Thuốc đối với mẹ.

Phản ứng phụ

Rất thường gặp: giảm bạch cầu đa nhân trung tính, thiếu máu, giảm bạch cầu, sốt giảm bạch cầu; tiêu chảy, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, táo bón; mệt mỏi, viêm niêm mạc, suy nhược, sốt, phù ngoại vi; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên; viêm mũi hầu; giảm thèm ăn; đau cơ, đau khớp; đau đầu, rối loạn vị giác, bệnh lý thần kinh ngoại vi; mất ngủ; rụng tóc, phát ban, rối loạn về móng. Thường gặp: rối loạn chức năng thất trái, tăng tiết nước mắt; quá mẫn với Thuốc, quá mẫn; viêm quanh móng; chóng mặt, bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại vi; khó thở; tràn dịch màng phổi; ngứa, khô da.

Phân loại (US)/thai kỳ

Mức độ D: Có bằng chứng liên quan đến nguy cơ ở thai nhi người, nhưng do lợi ích mang lại, việc sử dụng Thuốc trong thai kỳ có thể được chấp thuận, bất chấp nguy cơ (như cần thiết phải dùng Thuốc trong các tình huống đe dọa tính mạng hoặc trong một bệnh trầm trọng mà các Thuốc an toàn không thể sử dụng hoặc không hiệu quả).

Liệu pháp nhắm trúng đích.

Trình bày/Đóng gói

Perjeta. Dung dịch đậm đặc pha truyền 30 mg/mL 14 mL x 1's.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/p/perjeta-thuoc-dieu-tri-ung-thu-vu-di-can/)

Tin cùng nội dung

  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Nếu bạn cũng giống như hầu hết các phụ nữ khác, cơn đau trong lúc chuyển dạ và sinh nở sẽ là một trong những điều làm bạn lo lắng khi dự định có con. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì hầu hết phụ nữ đều bị đau khi sinh.
  • Chuyển dạ là quá trình giúp tống thai và nhau ra khỏi tử cung và bắt đầu một cuộc sống mới bên ngoài tử cung của bé. Đôi khi, chuyển dạ không tự khởi phát được, trong trường hợp này các bác sĩ phải sử dụng Thu*c giúp khởi động quá trình chuyển dạ để người mẹ có thể sinh ngả *m đ*o. Quá trình này được gọi là “khởi phát chuyển dạ” hay còn gọi là giục sanh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Sau phẫu thuật, trẻ thường gặp vấn đề với các cơn đau nhưng thật may là có nhiều phương pháp để làm dịu các cơn đau này. Vậy phương pháp nào là hiệu quả, tốt nhất cho trẻ
  • Làm thế nào để bé có thể chuẩn bị được tin thần, và sẵn sàng cho việc phải thực hiện thủ thuật y khoa
  • Ung thư tuyến giáp ở trẻ em là bướu nội tiết ác tính dạng đặc thường gặp thứ 3 và phổ biến nhất ở trẻ em.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY