Phác đồ điều trị bệnh lý hô hấp hôm nay

Phác đồ điều trị khó thở

Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ: CPAP, BiPAP nếu có chỉ định. Thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản/mở khí quản: áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy và thông khí nhân tạo không xâm nhập.

Khó thở là triệu chứng chủ quan, cảm thấy không bình thường, không thoải mái khi thở.

Phác đồ điều trị khó thở

Khai thông đường thở

Lựa chọn các kỹ thuật tuỳ theo nguyên nhân và mức độ nặng:

Tư thế nằm đầu cao, tư thế ngồi cố ưỡn, tư thế đầu thấp trong trường hợp khó thở do thiếu máu - giảm khối lượng tuần hoàn.

Đặt canuyn Mayo chống tụt lưới.

Hút đờm dài, hút rửa phế quản nếu có ứ đọng.

Tư thế nằm nghiêng an toàn nếu có nguy cơ sặc.

Nghiệm pháp Heimlich nêu nghi ngờ có dị vật đường thở.

Đặt nội khí quản (hoặc mở khí quản) trong trường hợp nặng.

Thở Oxy

Phần lớn các trường hợp bệnh nhân cần bổ sung oxy. Mục tiêu là duy trì SpO2 ≥ 92%. Có nhiều lựa chọn:

Xông mũi: FiO2 tối đa đặt xấp xỉ 40% (6 lít/phút).

Mặt nạ: FiO2 tối đa đặt xấp xỉ 60% (8 lít/phút).

Mặt nạ có túi dự trữ: FiO2 tối đa đặt xấp xỉ 80% (9 lít/phút).

Trường hợp suy hô hấp mạn, có tăng CO2 chưa được thông khi nhân tạo cho thờ oxy liều thấp < 2lít/phút.

Thông khi nhân tạo

Bóp bóng, thổi ngạt: chú ý ưỡn cổ bệnh nhân nếu chưa đặt nội khí quản.

Thông khí nhân tạo bằng máy

Thông khí nhân tạo không xâm nhập qua mặt nạ: CPAP, BiPAP nếu có chỉ định. Thông khí nhân tạo qua ống nội khi quản/mở khí quản: áp dụng cho các trường hợp suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy và thông khí nhân tạo không xâm nhập.

Phát hiện và xử trí nguyên nhân

Tràn khi màng phổi: mở dẫn lưu hút khí màng phổi.

Tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim: chọc tháo dịch màng phổi, màng tim.

Gãy xương sườn, màng sườn di động: cố định lại xương sườn.

Dị vật đường thở, co thắt phế quản, phù nề thanh quản: soi phế quản gắp dị vật, dùng các Thu*c giãn phế quản.

Phù phổi cấp, tăng gánh thể tích: dùng lợi tiểu, Thu*c trợ tim...

Nguồn: Internet.

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-phac-do-dieu-tri-kho-tho-47630.html)

Tin cùng nội dung

  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY