Mầm bệnh hay gặp: lậu cầu khuẩn, chlamydia trachomatis, hemophilus ducreyl, tricomonas vaginalis, gardnerella vaginalis, candida albicans, virus u nhú, virus herpes. Đường lây: quan hệ T*nh d*c, nội sinh, thầy Thu*c khám bệnh không đảm bảo vô trùng.
Các yếu tố thuận lợi: bộ phận Sinh d*c nữ có cấu tạo giải phẫu đặc biệt với nhiều ngóc ngách, nhiều nếp nhăn, nhiều lỗ tuyến thuận lợi cho mần bệnh cư trú và phát triển. Đường Sinh d*c nữ thông vào ổ bụng ở đầu loa vòi trứng làm điều kiện cho vi khuẩn phát triển vào phúc mạc gây viêm tiểu khung, hành kinh hàng tháng kèm theo bong niêm mạc tử cung để lại tổn thương trong buồng tử cung, máu kinh là môi trường nuôi cấy vi khuẩn thuận lợi nên viêm nhiễm càng dễ phát triển.
Điều trị: thụt *m đ*o axít axetic 1% Metronidazol 1g/ngày x 7 ngày, hoặc uống liều duy nhất 2g Đặt Metronidazol mỗi tối 1v x 2 tuần Tái phát có thể dùng 2 đợt.
Điều trị: đặt Nystatin 100mg *m đ*o mỗi tối 1viên Mycostatine, Meconazol 100mg mỗi tối 1viên trong vòng 3 tối Thụt *m đ*o bằng Natri bicacbonat 1-2%, bơm Glyceryl borat 30%.
Triệu chứng: thời gian ủ bệnh 2- 6 ngày Khí hư *m đ*o như mủ xanh, vàng. Chồng có tiền sử đái dắt đái buốt, đái ra mủ.
Biến chứng: viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, sẩy thai, nhiễm khuẩn, đẻ non, lậu mắt trẻ sơ sinh.
Mầm bệnh: xoắn khuẩn giang mai Treponema pallidum. Sau khi bị nhiễm bệnh trở thành bệnh toàn thân, vi khuẩn có thể lây sang con qua rau thai
+ Thời kỳ 1: xuất hiện sau giao hợp khoảng 3 tuần, tổn thương ở âm hộ là săng (chancre) giang mai, vết loét tròn, bờ cứng hơi nổi cao trên mặt da, không đau, không ngứa kèm theo hạch bẹn, có thể gặp săng ở *m đ*o và cổ tử cung. Săng thường tự khỏi sau 2- 6 tuần dù không điều trị.
+ Thời kỳ 2: xảy ra sau 6 tuần --> 9 tháng sau nhiễm bệnh, vi khuẩn đã vào máu dẽ lây lan. Tổn thương là ban đỏ và chồi sùi dính lại thành từng đám, bờ cứng, 134 xuất tiết và hoại tử, ở khắp nơi trên cơ thể như da, lòng bàn tay, gót chân, niêm mạc miệng, có kèm theo hạch bẹn.
+ Thời kỳ 3: tổn thương là gôm (gumma) giang mai, là nốt loét, có thể đau, phù nề do bội nhiễm, có hạch viêm đi kèm.
Xét nghiệm: các phản ứng huyết thanh VDRL(Veneral Disease Research Laboratory) và RPR (Rapid Plasma Reagin) ngoài ra có thể thấy xoắn khuẩn trong bệnh phẩm lấy từ săng hoặc hạch bẹn.
Do thiếu estrogen nên biểu mô *m đ*o bị teo, tế bào giảm glycogen, pH, *m đ*o không toan, không tự bảo vệ và chống vi khuẩn được.
Triệu chứng: âm hộ khô, teo, đau. Đặt mỏ vịt *m đ*o đau, thành *m đ*o mỏng, dễ chảy máu, cổ tử cung nhỏ.
Là bệnh do virus loại Papilloma nhóm 6 hay 11, ủ bệnh 3- 6 tháng Tổn thương là các khối sùi ở da vùng môi lớn, môi bé, tiền đình, *m đ*o, cổ tử cung màu hồng nhạt.
Điều trị: đốt điện, đốt nhiệt, bôi Thu*c Podophylin trên bề mặt khối u, điều trị cho cả chồng nếu bị.
Nguồn: Internet.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid điều trị dự kiến khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới