Ngoại Thận - Tiết niệu hôm nay

Điều trị ngoại khoa theo hướng chuyên sâu với các bệnh lý Thận - Tiết niệu, bao gồm chữa trị các chứng bệnh tiền liệt tuyến (u xơ và ung thư) bằng các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu được thực hiện qua niệu đạo; phẫu thuật khâu treo âm đạo vào u nhô trong điều trị bệnh lý sa sàn chậu ở nữ qua nội soi ổ bụng; phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần, thay thế bàng quang bằng ruột non, ruột già (phẫu thuật Camay). Các bệnh lý thường gặp như: ung thư bàng quang, sỏi hệ tiết niệu, nhiễm khuẩn tiết niệu, chấn thương thận, chấn thương niệu đạo, u xơ tiền liệt tuyến, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến,...

Phòng trị sỏi tiết niệu bằng rau, củ

Sỏi tiết niệu (STN) thuộc phạm vị chứng “Thạch lâm” trong y học cổ truyền. Người bệnh có biểu hiện trong nước tiểu có lúc có sạn...
sỏi tiết niệu (STN) thuộc phạm vị chứng “Thạch lâm” trong y học cổ truyền. Người bệnh có biểu hiện trong nước tiểu có lúc có sạn, có khi tiểu buốt, tiểu gắt, nước tiểu vàng đỏ đục, đau, tức vùng bụng dưới hoặc thắt lưng.

Bệnh phần do thấp nhiệt, viêm nhiễm, uống ít nước, ăn nhiều thức ăn mặn cay nóng, tỳ thận vận hóa kém… đều có thể sinh STN… Sau đây là một số loại rau củ quả bổ mát, có tác dụng thanh thấp nhiệt, thông tiểu, bài thạch, ngăn ngừa sỏi tái phát, rất tốt cho người STN.

Rau om (ngò om): ngày dùng 150g hoặc hơn, xay ép nước uống hoặc nhúng lẩu, ăn canh chua. Trị STN, viêm tiết niệu, đau quặn thận, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Dứa (thơm): ngày dùng 100g hoặc hơn nấu canh chua hoặc xào, hay ép lấy nước uống. Trị STN viêm tiết niệu, tiểu buốt, tiểu gắt, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Mã đề: ngày dùng 200g hoặc hơn nấu nước uống, hoặc nấu canh ăn… Trị STN, ngăn ngừa viêm tiết niệu mạn tính.

Khèo nèo (cù néo): ngày dùng 150g hoặc hơn ăn lẩu, nấu canh chua, bóp dấm, xào, sắc nước uống. Trị STN viêm tiết niệu, đi tiểu buốt gắt, tiểu ra máu.

Đu đủ: ngày dùng 150g hoặc hơn trái chín ăn tươi, trái gần chín nấu canh với thịt vịt, thịt gà ăn… Có thể dùng hoa đu đủ đực ngày 50g hoặc hơn hấp chín ăn. Trị STN, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Chuối hột: chuối chín thái lát phơi khô, sao vàng mỗi ngày dùng 50g hoặc hơn, sắc hoặc ngâm rượu uống. Trái non thái lát phối hợp rau khác ăn sống. Trị STN, ngăn ngừa sỏi tái phát.

Rau dừa nước (du long thái): ngày dùng 150g hoặc hơn nấu canh, ăn lẩu, hoặc sắc nước uống. Trị STN tiểu đục, tiểu buốt, tiểu ra máu, tiểu buốt gắt, phù thũng.

Râu ngô: ngày dùng 50g khô (tươi gấp 2-3 lần) sắc nước uống nhiều ngày. Phòng trị STN viêm tiết niệu, tiểu đục, tiểu khó, tiểu ra máu.

Đậu bắp: ngày dùng 100g trái tươi hoặc hơn, luộc, nấu canh chua hoặc xào ăn nhiều ngày. Trị STN, ngăn ngừa viêm tiết niệu, sỏi tiết niệu.

Cỏ bợ: ngày dùng 100g hoặc hơn, nấu canh cua, ăn lẩu, cá hoặc luộc, nấu nước uống. Trị STN, viêm đường tiết niệu, tiểu ra máu, đau quặn thận.

Bí đao: ngày dùng 200g hoặc hơn nấu canh thịt vịt hoặc luộc. Phòng trị STN, người gầy nóng, do thận âm hư, tiểu buốt gắt.

Chua me (chua me hoa vàng): ngày dùng 100g hoặc hơn, nấu canh chua, ăn lẩu, kho om với cá chép, cá diếc… Trị STN viêm tiết niệu, tiểu buốt gắt, tiểu ra máu.

Rau càng cua: ngày dùng 200g hoặc hơn ăn sống, ăn lẩu, bóp dấm, ăn gỏi… Trị STN, tiểu buốt gắt, tiểu vàng đục cuối bãi, sốt.

Cải xoong: ngày dùng 200g hoặc hơn nấu canh hoặc xào ăn… Trị STN, tiểu bí, do thận âm suy, thấp nhiệt, ngăn ngừa viêm tiết niệu.

Củ cải (la bặc căn): ngày dùng 100g hoặc hơn nấu canh, xào ăn… Trị STN, viêm tiết niệu, ngừa sỏi thận.

Rau sam: ngày dùng 100g hoặc hơn, nấu canh, xào ăn. Trị STN viêm tiết niệu, tiểu bí, đau quặn thận.

Khế: ngày dùng 2-3 trái hoặc hơn nấu canh chua, hoặc kho cá, ăn tươi. Trị STN, viêm tiết niệu, tiểu vàng, buốt gắt.

Lá giang: ngày dùng 50g hoặc hơn nấu canh cá hoặc ngao sò hến đều hợp. Phòng trị STN, viêm tiết niệu.

Sương sâm (sâm nam): Tên học là Cycleapesltata. Dùng ngày 100g lá tươi vò lấy nước cốt làm sương sáo, hoặc sắc nước uống. Trị STN viêm tiết niệu, ngừa sỏi tái phát.

Lương y: Phan Thị Thạnh

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/phong-tri-soi-tiet-nieu-bang-rau-cu-n117012.html)
Từ khóa: soi tiet nieu

Chủ đề liên quan:

soi tiet nieu tiết niệu

Tin cùng nội dung

  • Em bị viêm nang lông, nhưng khi dùng Thu*c thì thấy xuất hiện triệu chứng nóng ở đầu tiết niệu, rất khó chịu. Trước đó em có đi tiểu ra máu cục.
  • Sỏi tiết niệu là nguyên nhân thứ ba gây suy thận mạn tính. Thống kê trung bình tại BV Bạch Mai, khoa tiết niệu Việt Đức cho thấy tỷ lệ tái phát của sỏi thận là từ 10% đến 50%.
  • Với bệnh sỏi đường tiết niệu, ngoài những biến chứng cấp tính thì nhiều người lại không có biểu hiện triệu chứng gì rõ ràng nên đến khi phát hiện đã ở giai đoạn muộn.
  • Theo các nhà chuyên môn, bệnh thường xảy ra ở người nông thôn hơn là người thành thị, những người sống ở các vùng ven biển...
  • Mỗi khi sản phụ bị sốt chưa rõ nguyên nhân, ta phải chú ý ngay tới viêm thận – tiết niệu .
  • Chào Mangyte, Xin cho tôi hỏi: muốn khám Thận - tiết niệu chuyên khoa ở TPHCM thì khám ở bệnh viện nào là tốt nhất? Tôi xin chân thành cảm ơn. (Trần Thị Nga - Gò Vấp, TPHCM)
  • Theo Đông y, cây bông hạc có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu...
  • Chụp X quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Urography, IVU) còn được gọi là chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Pyelography, IVP) là kỹ thuật sử dụng X quang và Thu*c cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch để giúp khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. IVU có thể giúp tìm kiếm sỏi thận cũng như nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiểu, tiểu ra máu hoặc những tổn thương khác của đường tiết niệu.
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY