Bài thuốc dân gian hôm nay

Rau đắng - Vị Thuốc đa dụng

Ở nước ta, rau đắng thường được dùng để chỉ một số loại cây thuộc loại thảo, có vị đắng,vừa để làm rau ăn với tác dụng bổ mát, thanh nhiệt, giải độc cơ thể, vừa để làm Thuốc trị một số bệnh thường gặp như viêm gan vàng da, lỵ, viêm bàng quang cấp tính, dị ứng, mụn nhọt, mẩn ngứa…

Rau đắng hay còn gọi là cây càng tôm, biển súc (polygonum avicularae l.), họ nghể (polygonaceae). rau đắng có ở đồng bằng, trung du và vùng núi thấp, mọc thành đám ở các ruộng hoa màu. dùng toàn cây lúc ra hoa, dạng tươi hoặc khô với liều 10 - 20g (khô), sắc nước uống.

Rau đắng chứa ít tinh dầu, các dẫn chất polyphenol như avicularin, quercitrin, kaempferol…; các sắc tố, tanin, chất nhầy, đường, acid galic, cafeic... theo đông y, rau đắng vị đắng, tính bình. có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, giải độc. dùng trị các chứng:

viêm bàng quang cấp: rau đắng 12g; nam tỳ giải, bồ công anh mỗi vị 20g; sài hồ, hoàng cầm, hoạt thạch, cù mạch mỗi vị 12g; mộc thống 6g. nếu tiểu tiện ra máu, thêm sinh địa, rễ cỏ tranh, chi tử (sao đen) mỗi vị 10g. sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn 1h30 phút.

Tiểu buốt, nước tiểu ít: rau đắng, mộc thông, hạt mã đề, hạt dành dành, cù mạch, hoạt thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa cơ nhục sưng tấy, đau nhức: rau đắng ngâm rượu, xoa bóp hàng ngày nơi bị bệnh.

Rau đắng biển còn gọi là rau sam đắng (Bacopa monnieri L.), họ hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Cây có ở các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Ninh Thuận... Bộ phận dùng là toàn cây, tươi hoặc khô.

Rau đắng biển chứa các alcaloid rất đắng, saponin... theo đông y, rau đắng biển có vị đắng, tính mát. có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng. trị xích, bạch lỵ, viêm gan vàng da, mắt đỏ sưng đau, chân tay, mình mẩy nhức mỏi, tê bại; ngã chấn thương. có thể ăn như rau sống hoặc nấu canh ăn để kích thích tiêu hóa. dùng ngoài, nấu nước tắm rửa khi bị ngứa lở. dùng trong liều 6-12g (khô), sắc uống.

Rau đắng đất còn gọi là rau đắng lá vòng [glinus oppositifolius (l.) dc.], họ rau đắng đất (molluginaceae). cây mọc hoang ở bờ biển hoặc ruộng nương ở hải phòng, hà nội, nam định, quảng bình, thừa thiên huế... bộ phận dùng là toàn cây lúc bắt đầu ra hoa, rửa sạch, phơi khô.

Rau đắng đất có flavonoid, saponin triterpenoid (spergulagenin a), trihydroxyceton... theo đông y, rau đắng đất vị đắng, tính mát. có tác dụng hạ sốt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, lợi mật, thông tiểu, nhuận tràng, giải độc. ngày dùng 20-30g, sắc uống hoặc phối hợp với các vị Thuốc khác.trong nhân dân dùng rau đắng đất làm Thuốc hạ sốt, chữa bệnh về gan và chứng vàng da.

nhuận gan, lợi mật, thông tiện (đại tiện, tiểu tiện), giải độc: toàn cây rau đắng đất 12g, lá actiso (cynara scolymus) 15g, hạt bìm bìm biếc (semen pharbitis) 2g. sắc uống.

Giải độc gan, chữa vàng da: rau đắng đất, cỏ xước, rau má, ké đầu ngựa, dây mướp đắng, lá muồng trâu, rễ cỏ tranh, sài đất mỗi vị 6g; nhân trần, dành dành mỗi vị 5g; cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang, trước bữa ăn.

Trị dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt: lấy cây tươi rửa sạch, giã nát, đắp vào nơi ngứa, ghẻ.

Rau đắng lông (glinus lotoides l.), họ rau đắng đất (molluginaceae). rau đắng lông mọc hoang ở ven hồ, ven sông vùng đồng bằng sông hồng hoặc ven biển từ nam định đến ninh thuận, bà rịa - vũng tàu... dùng toàn cây (12g) làm Thuốc trị ho, viêm họng, trị ỉa chảy, mụn nhọt, ngứa lở.

Rau đắng lá lớn (Mazus puminus (Burn. f.), họ hoa mõm sói (Scrophulariaceae).

Rau đắng lá lớn thường mọc dọc đường, nơi đất hoang ở các tỉnh ven biển từ Nam Định đến Đà Nẵng, các tỉnh miền núi phía Bắc: Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn...

Theo Đông y, toàn cây vị đắng, tính bình. Có tác dụng kiện vị, giảm đau, giải độc. Dùng ăn sống để khai vị, kích thích tiêu hóa. Trị cảm sốt: lấy 30 - 50g cây tươi, giã vắt nước uống.

GS.TS. Phạm Xuân Sinh

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/rau-dang-vi-thuoc-da-dung-n147545.html)

Chủ đề liên quan:

đa dụng rau đắng vị thuốc

Tin cùng nội dung

  • Dùng rượu làm phụ liệu có ý nghĩa tăng tính ấm cho vị Thuốc, làm cho khí vị của Thuốc đi lên trên thượng tiêu.
  • Tết đến, các gia đình thường mua hoa để trưng bày trong nhà. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng, bên cạnh vẻ đẹp, các loại hoa Tết như đào, hoa hồng, cúc vạn thọ, hoa mào gà… còn là những vị Thuốc quý.
  • Các loại rau thơm không chỉ làm cho các món ăn thêm hấp dẫn, mà còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
  • Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị Thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY