Thuốc kháng sinh cần được sử dụng hạn chế và chỉ khi thật cần thiết. Lạm dụng Thuốc kháng sinh hiện nay phổ biến là dùng Thuốc khi không cần thiết (ví dụ nhiễm virus) và trong thời gian quá ngắn. Điều này dẫn tới tình trạng rất nguy hiểm là ngày càng có nhiều bệnh nhiễm khuẩn kháng lại các Thuốc sẵn có. Do đó, vấn đề là phải dùng kháng sinh một cách thận trọng và dành các Thuốc có hiệu lực nhất cho các bệnh nhiễm khuẩn nặng nhất. Đây là nguyên tắc được Tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo. Nếu không bắt đầu sử dụng Thuốc kháng sinh cẩn thận như vậy, chẳng bao lâu nữa sẽ diễn ra tình trạng tất cả các bệnh nhiễm khuẩn sẽ không thể điều trị được với bất kỳ Thuốc kháng sinh nào, điều này sẽ đưa chúng ta trở lại tình trạng giống như khi chưa phát minh ra các Thuốc kháng sinh. Như vậy nguy cơ Tu vong bởi những nhiễm khuẩn đơn giản sẽ tăng, thời gian bị bệnh kéo dài và bệnh nhiễm khuẩn dễ dàng lây lan hơn. Danh sách dưới đây giới thiệu các Thuốc hợp lý được chọn ưu tiên hàng đầu cho những bệnh nhiễm khuẩn thông thường và cả các Thuốc được lựa chọn tiếp theo cho các trường hợp nặng hơn. Hiện nay, các Hội đồng Thuốc và điều trị cần xem xét cẩn thận việc sử dụng Thuốc kháng sinh trong cơ sở của mình và Sở y tế cần đánh giá việc sử dụng Thuốc kháng sinh trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, trong các phòng mạch tư, các bác sĩ tư. Điều quan trọng là phải bắt đầu hoạt động tích cực và vẫn còn thời gian để duy trì tác dụng của Thuốc sẵn có, nhằm đảm bảo có các Thuốc kháng sinh công hiệu để điều trị các bệnh trong tương lai.
Các bệnh nhiễm khuẩn chính, các vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh nhất và khuyến cáo sử dụng Thuốc:
Benzylpenicilin 1,2 đến 1,8 g, tiêm tĩnh mạch, 4 giờ một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần, phối hợp với flucloxacilin hoặc dicloxacilin 3 g tiêm tĩnh mạch. Cũng có thể dùng oxacilin. Cần cấy máu tìm vi khuẩn trước khi điều trị.
Benzylpenicilin 1,8 g - 2,4 g, tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần, dùng trong 6 tuần; hoặc amoxycilin 2 g, tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần, trong 6 tuần, phối hợp với gentamicin 1 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 6 tuần hoặc lâu hơn, hoặc vancomycin 15 mg/kg, tiêm tĩnh mạch cách 12 giờ/1 lần cộng gentamicin như trên, cho cả 2 Thuốc trong 4 - 6 tuần.
Fluo/dicloxacilin hoặc oxacilin phối hợp với gentamicin hoặc nếu nghi ngờ do Staphylococci spp. kháng methicilin (oxacilin) thì dùng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 giờ, 12 giờ một lần, trong 6 tuần.
Viêm amiđan do Streptococcus nên điều trị bằng phe-noxymethylpenicilin, hoặc amoxycilin bởi nguy cơ có bệnh thấp khớp sau nhiễm khuẩn.
Ở Việt Nam Streptococcus nhạy cảm với các penicilin, nhưng thường kháng lại các tetracyclin và các macrolid.
Điều trị với phenoxymethylpenicilin 500 mg (trẻ em 10 mg/kg, tối đa 500 mg) bằng đường uống, 12 giờ một lần trong 10 ngày, hoặc dùng liều duy nhất 900 mg benzathinpenicilin tiêm bắp.
Điều trị phòng bệnh trong thời gian dài với penicilin V, nếu người bệnh có viêm amidan ba lần hay nhiều hơn trong một năm.
Uống amoxycilin 500 mg, 8 giờ một lần, trong 10 ngày, hoặc liều cao phenoxymethylpenicilin (xem trong chuyên luận phenoxymethylpenicilin).
Kháng histamin, Thuốc tiêu đờm và corticosteroid không có lợi trong điều trị viêm xoang do vi khuẩn.
Những trường hợp nhẹ và vừa không gây tắc nhiều đường thở, điều trị đầu tiên bằng dexamethason 0,15 đến 0,25 mg/kg.
Những trường hợp vừa và nặng có triệu chứng tắc nghẽn đường thở rõ, tiêm tĩnh mạch dexamethason với liều 0,5 đến 1 mg/kg (tối đa là 10 mg), cộng thêm khí dung adrenalin với liều 0,05 ml/kg/lần (tối đa là 0,5 ml) dùng dung dịch 1/100 đã pha loãng thành 3 ml và khí dung budesonid hoặc beclomethason.
Cách điều trị được khuyến cáo:Dùng glucocorticoid bôi tại chỗ và Thuốc nhỏ tai kháng sinh như Thuốc nhỏ tai dexamethason, framycetin, gra-micidin.
Đáp ứng kém với Thuốc chọn hàng đầu chứng tỏ Streptococcus pneumoniae đã giảm nhạy cảm với penicilin, hoặc Haemophilus influenzae sinh beta-lactamase. Khi đó chỉ định dùng amoxycilin kết hợp với acid clavulanic: Mỗi lần uống 500 mg amoxycilin và 125 mg acid clavulanic (trẻ em 15 mg/kg, tối đa 500 mg), 8 giờ một lần, thời gian điều trị ít nhất 10 ngày.
Cefotaxim 2 g tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần. Trước đây, có thể dùng cloramphenicol trong trường hợp dị ứng nặng với penicilin. Do Haemophilus influenzae kháng Thuốc rộng, nên cloramphenicol không còn là Thuốc thay thế có hiệu quả nữa.
Điều trị kháng sinh trong giai đoạn viêm long và giai đoạn đầu ho rũ từng cơn sẽ cải thiện bệnh tốt hơn.
Điều trị: Uống erythromycin 250 mg (trẻ em 10 mg/kg tối đa 250 mg), 6 giờ uống một lần, dùng trong 10 ngày, hoặc với trimethoprim/sulfamethoxazol 160/ 800 mg (trẻ em 4/20 mg/kg tối đa 160/800 mg), 12 giờ uống một lần, dùng từ 1 đến 2 tuần.
Không điều trị bệnh bằng Thuốc kháng sinh, bởi vì bệnh viêm phế quản cấp này do virus. Đối với trẻ nhỏ, Thuốc xông hít adrenalin có thể rất cần thiết để điều trị viêm tiểu phế quản do virus hợp bào đường hô hấp.
Amoxycilin hoặc cotrimoxazol (hoặc dùng riêng trimethoprim) sử dụng như trong điều trị viêm phổi mắc phải trong cộng đồng.
Viêm phổi (phế quản phế viêm) mắc phải trong cộng đồng, thường ít có triệu chứng đường hô hấp trên
Điều trị ban đầu bằng uống amoxycilin 500 mg, 8 giờ một lần hoặc ampicilin 1 g (ampicilin uống hấp thu kém hơn, nếu phải dùng viên, 8 giờ một lần cho tác dụng giống amoxicilin).
Ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày, phối hợp với erythromycin 500 mg tiêm tĩnh mạch chậm, 6 giờ tiêm một lần.
Viêm phổi không điển hình, bệnh thường nặng lên dần với ho và các triệu chứng đường hô hấp trên khác
Cách điều trị được khuyến cáo:Đối với trẻ em từ 2 tuần đến 3 tháng tuổi: Erythromycin 10 mg/kg, dạng viên nén, 6 giờ uống một lần, dùng ít nhất từ 7 đến 10 ngày.
Đối với người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi có thể dùng roxithromycin 300 mg dạng viên nén, ngày một lần (trẻ em 4 mg/kg, tối đa 150 mg, 12 giờ uống một lần).
Amoxicilin 1 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần, phối hợp với metronidazol 500 mg, tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần để chống lại nguy cơ do vi khuẩn kỵ khí.
Thuốc lựa chọn hàng đầu: Ampicilin 1 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ tiêm một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần.
Nếu người bệnh có chống chỉ định dùng gentamicin hoặc ampicilin, hãy dùng Thuốc lựa chọn thứ hai cefotaxim 1 g, tiêm tĩnh mạch, 4 lần một ngày hoặc ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch, một liều duy nhất trong 24 giờ. Chú ý các cephalosporin không có hiệu lực chống lại Enterococcus faecalis.
Dùng gentamicin 5 mg/kg, tiêm tĩnh mạch một lần một ngày; phối hợp với metronidazol 500 mg, 12 giờ một lần, và ampicilin 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ tiêm một lần.
Nếu người bệnh có chống chỉ định dùng gentamicin thì dùng cefotaxim hoặc ceftriaxon. Chú ý các cepha-losporin không có hiệu lực chống lại Enterococcus faecalis.
Nên dùng ampicilin 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần, và metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần.
Thuốc lựa chọn thứ hai: Dùng cefotaxim 1 g tiêm tĩnh mạch, 4 lần một ngày hoặc ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch, liều duy nhất trong 24 giờ. Chú ý cephalosporin không có hiệu lực chống lại Enterococcus faecalis.
Staph. epidermidis, Trực khuẩn Gram âm (E. coli, Klebsiella spp., Peudomonas spp.), hoặc nhiễm nấm, không phổ biến nhưng rất khó trừ diệt.
Dùng vancomycin 2 g tiêm trong màng bụng một liều duy nhất, để giữ ở màng bụng trong 6 đến 8 giờ, phối hợp với gentamicin 80 mg tiêm trong màng bụng (cần tránh điều trị gentamicin trong thời gian dài ở người bệnh thẩm tách màng bụng bởi nguy cơ nhiễm độc nặng dây thần kinh VIII).
Uống 500 mg amoxicilin kết hợp với 125 mg acid clavulanic (biệt dược Augmentin), 8 giờ uống một lần hoặc metronidazol 400 mg, uống 8 giờ một lần, phối hợp với cephalexin 500 mg, uống 6 giờ một lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng điều trị giống như viêm màng bụng.
Các Thuốc kháng sinh không được chỉ định trong điều trị ban đầu. Nếu phát triển thành áp xe tụy thì điều trị bằng kháng sinh giống như với viêm màng bụng.
Uống trimethoprim 300 mg/ngày, trong 3 ngày hoặc uống cephalexin 500 mg, 12 giờ một lần, trong 5 ngày, hoặc 500 mg amoxicilin kết hợp với 125 mg acid clavulanic, 8 giờ uống 1 lần, hoặc nitrofurantoin 50 mg, 6 giờ uống một lần, trong 5 ngày.
Dùng ampicilin 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, kết hợp với gentamicin 5 mg/kg thể trọng một lần mỗi ngày, tới khi có kết quả kháng sinh đồ.
Dùng clotrimazol 500 mg đặt *m đ*o mỗi ngày hoặc dạng kem nystatin 100.000 đơn vị bôi trong *m đ*o hàng ngày trong 7 ngày.
Uống metronidazol 400 mg lần, 12 giờ uống một lần, hoặc tinidazol 2 g lần, uống một liều duy nhất.
Doxycyclin 100 mg uống 12 giờ 1 lần trong 10 ngày hoặc azithromycin 1 g, uống ngày một liều duy nhất. Ciprofloxacin 500 mg lần, uống ngày một liều duy nhất, hoặc ceftriaxon 250 mg tiêm bắp một liều duy nhất.
Nhiễm khuẩn nhẹ: Ceftriaxon 250 mg tiêm bắp một liều duy nhất phối hợp với metronidazol 400 mg,12 giờ uống một lần trong 14 ngày, và doxycyclin 100 mg, 12 giờ uống một lần trong 14 ngày.
Nhiễm khuẩn nặng: Ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày, hoặc cefotaxim 1 g tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần phối hợp với metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần và doxycyclin 100 mg/lần, 12 giờ uống 1 lần. Với phụ nữ có thai, không dùng doxycyclin, thay thế bằng erythromycin 500 mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, 6 giờ một lần.
Cephalexin 500 mg, cách 6 giờ uống một lần hoặc flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, cách 6 giờ uống một lần, có thể dùng oxacilin để thay các Thuốc trên cũng rất tốt.
Đối với nhiễm khuẩn nặng: Dùng benzylpenicilin 600 mg tới 1000 mg, tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, phối hợp với flucloxacilin/dicloxacilin 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần, hoặc thay flucloxacilin/dicloxacilin bằng oxacilin.
Flucloxacilin/dicloxacilin 1 - 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, hoặc thay bằng oxaciclin, phối hợp với gentamicin, 5 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, dùng từ 5 đến 10 ngày và metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần.
Bắt đầu dùng procain penicilin 1 g tiêm bắp, tiếp theo dùng Augmentin (500 mg amoxicilin kết hợp 125 mg acid clavulanic), 8 giờ một lần trong 5 đến 10 ngày, thêm tiêm chủng ngừa uốn ván.
Với người dị ứng penicilin, dùng metronidazol phối hợp với doxycyclin hoặc trimethoprim- sulfamethoxazol.
Trong tất cả các trường hợp: Dùng ít nhất 2 - 4 tuần với người viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn cấp, hoặc 2 - 6 tuần trong nhiễm khuẩn mạn tính. Sau đó dùng: flucloxacilin/dicloxacilin 1 g/lần, uống 6 giờ một lần (hoặc oxacilin) trong ít nhất 6 tuần đối với bệnh nhiễm khuẩn cấp và vài tháng trong trường hợp nhiễm khuẩn mạn tính.
Vancomycin 1 g tiêm truyền tĩnh mach chậm, 12 giờ một lần. Tiếp theo dùng: Rifampicin 600 mg uống hàng ngày, phối hợp với muối natri của acid fusidic (hoặc natri fusidat) 500 mg, 12 giờ uống một lần. Thời gian điều trị được quyết định theo đáp ứng điều trị.
Điều trị phải nhằm chống lại 3 vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất. Cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Điều trị theo kinh nghiệm: Cefotaxim 100 mg/kg/ ngày, liều tối đa 6 g/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia 3 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg/ngày, liều tối đa 4 g/ngày, chia 1-2 lần. Cùng với: Benzylpenicilin 180 mg/kg/ngày, liều tối đa 12 g/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia 6 lần.
Thời gian điều trị cần kéo dài và cũng cần tiêm tĩnh mạch dexamethason để chống lại ảnh hưởng nguy hiểm của viêm hệ thần kinh trung ương.
ở những nơi có nguy cơ lan truyền thành dịch viêm màng não do Neisseria meningitidis, nên điều trị dự phòng cho tất cả mọi người trong nhà có tiếp xúc, nhân viên y tế, bạn của người bệnh và những người khác sống gần người ốm. Điều trị dự phòng bằng rifampicin 600 mg uống 12 giờ một lần trong ít nhất 2 ngày, hoặc ciprofloxacin 500 mg uống một liều duy nhất.
Chú ý ciprofloxacin mặc dầu được giới thiệu là Thuốc dự phòng nhưng không dùng để điều trị nhiễm khuẩn.
Điều trị theo kinh nghiệm bằng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần (trẻ em 50 mg/kg, tối đa 2 g, 6 giờ một lần).
Phối hợp với cefotaxim 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g, 12 giờ một lần hoặc meropenem 1 g (trẻ em 40 mg/kg tới tối đa 1 g) tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần. (meropenem được ưa chọn trước imipenem do nguy cơ gây co giật thấp hơn.).
Nhiều loại vi khuẩn, bao gồm: Streptococcus milleri và vi khuẩn kỵ khí. Nhiễm Nocardia và Actinomyces cũng có thể xảy ra.
Hút mủ và xác định vi khuẩn là rất quan trọng, kết hợp với kháng sinh đồ để tìm độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Điều trị cơ bản: Benzylpenicilin 1,8 g (trẻ em 60 mg/kg, tối đa tới 1,8 g) tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần phối hợp với metronidazol 500 mg(trẻ em 12,5 mg/kg, tối đa tới 500 mg) tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần và cefotaxim 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần. Trong trường hợp áp xe não sau phẫu thuật thần kinh: dùng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần (trẻ em 15 mg /kg, tối đa tới 500 mg, tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần).
Áp xe ngoài màng cứng thường do viêm xương tủy gần đó hoặc nhiễm khuẩn đĩa. Phẫu thuật khẩn cấp là rất quan trọng và điều trị cần dựa trên nhuộm Gram và nuôi cấy từ phẫu thuật. Trước phẫu thuật, điều trị theo kinh nghiệm, nên bắt đầu bằng flucloxacilin/ dicloxacilin 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần (có thể thay bằng oxacilin), phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần (trẻ em 7,5 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch, chia từ 1 đến 3 lần).
Uống sulfadiazin 1 g, phối hợp với pyrimethamin 25 mg, 8 giờ uống một lần và acid folinic 7,5 mg uống mỗi ngày, thời gian điều trị từ 3 đến 6 tuần. Tuy nhiên bệnh thường tái phát, nên cần thiết phải điều trị duy trì bằng một nửa liều đã nêu trên đối với người suy giảm miễn dịch.
Dùng flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, uống 6 giờ một lần (hoặc thay bằng oxacilin). Nếu viêm mí mắt kết hợp với bệnh trứng cá đỏ: Uống doxycyclin 100 mg/lần; uống 12 giờ một lần, trong 2 tuần.
Nhiễm khuẩn tuyến lệ do tắc nghẽn, trong trường hợp nhẹ, có thể nhỏ Thuốc nhỏ mắt làm săn chứa kẽm sulfat 0,25%, phenylephrin 0,12%, 1 - 2 giọt/lần, 3 lần/ngày. Viêm tuyến lệ cấp nặng thường do S. aureus hoặc S. pyogenes, điều trị bằng flucloxacilin/dicloxaci-lin, uống 500 mg/lần, cách nhau 6 giờ. Có thể dùng oxacilin thay thế.
Trẻ em dưới 5 tuổi mà không có chấn thương hoặc vết thương, nguyên nhân có nhiều khả năng nhất là S. pneumonia hoặc Hib, điều trị bằng cefotaxim 50 mg/kg có thể tăng liều đến 2 g/ngày, tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ 1 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg, tối đa 2 g tiêm tĩnh mạch, và amoxicilin phối hợp với acid clavulanic 15 mg/kg, tối đa 500 mg uống, cứ 8 giờ 1 lần trong ít nhất 1 tuần, đến khi khỏi.
Đối với trẻ lớn hơn 5 tuổi và người lớn, nhiều khả năng do Staphylococcus hoặc Streptococcus hơn, vì vậy khi điều trị, thêm flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, tối đa 2 g/lần, 6 giờ 1 lần. Có thể dùng oxacilin để thay thế.
Haemophilus influenzae (đặc biệt ở trẻ nhỏ), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Staph. aureus, đôi khi là Neisseria gonorrhoeae. Herpes simplex virus nếu là viêm nang kết mạc.
Hầu hết các trường hợp là do dị ứng hoặc do kích ứng. Phổ biến do nhiễm adenovirus. Khuyến cáo điều trị triệu chứng, chườm gạc lạnh và nhỏ Thuốc co mạch tại chỗ như phenylephrin 0,12%.
Nặng: Polymyxin B 5000 đv/ml và neomycin 2,5 mg/ml và Thuốc nhỏ mắt gramicidin 25 microgam/ml, nhỏ mắt 1 - 2 giọt mỗi giờ.
Điều trị kháng sinh tại chỗ không đủ. Chú ý lậu cầu khuẩn có tỷ lệ kháng penicilin phổ biến gia tăng. Dùng cefotaxim 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch 8 giờ 1 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch hàng ngày trong 1 tuần. Đồng nhiễm Chlamydia trachomatis thường thấy ở một số vùng. Vì vậy cần uống thêm erythromycin.
Nhiễm cấp tương tự như nhiễm vi khuẩn, và viêm kết mạc tái diễn có thể gây mù. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 kg dùng erythromycin 10 mg/kg uống 6 giờ một lần trong 3 tuần, đối với người lớn và trẻ em trên 6 kg dùng azithromycin 1 g (trẻ em 20 mg/kg, tối đa 1 g) uống 1 liều duy nhất.
Vancomycin 1 g (trẻ em: 15 mg/kg, tối đa 1 g) tiêm tĩnh mạch, phối hợp với ciprofloxacin 750 mg. Hoặc có thể dùng phối hợp một liều duy nhất gentamicin 5 mg/kg (cho mọi lứa tuổi). Tiêm tĩnh mạch cefotaxim 1 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa 1 g) hoặc tiêm tĩnh mạch ceftriaxon 1 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa 1 g).
Gặp ở người bệnh AIDS, suy giảm miễn dịch do nguyên nhân khác và người bị ung thư. Điều trị bằng ganciclovir 5 mg/kg cho mọi lứa tuổi, tiêm tĩnh mạch 12 giờ/lần, liên tục trong 2-3 tuần.
Aciclovir 800 mg (trẻ em 20 mg/kg, tối đa 800 mg) một lần, uống 5 lần/ngày (cách 4 giờ khi thức/1 lần) kéo dài ít nhất 10 ngày, hoặc famciclovir 250 mg hoặc valaciclovir 1 g/lần, cách 8 giờ uống 1 lần, dùng trong 10 ngày, hoặc aciclovir 10 mg/kg (cho mọi lứa tuổi) tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ một lần, dùng trong 10 ngày.
Nguồn: Internet.Chủ đề liên quan:
chỉ định hợp lý kháng sinh sử dụng sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh thuốc kháng sinh