Tác dụng an thần ở liều thông thường do tác động kháng histamine và ức chế adrénaline ở thần kinh trung ương.
Tác dụng ức chế adrénaline ở ngoại biên có thể ảnh hưởng đến động lực máu (có thể gây hạ huyết áp tư thế).
Các Thuốc kháng histamine có đặc tính chung là đối kháng, do đối kháng tương tranh ít nhiều mang tính thuận nghịch, với tác dụng của histamine, chủ yếu trên da, mạch máu và niêm mạc ở kết mạc, mũi, phế quản và ruột.
Các số liệu về dược động học của alimémazine hiện còn chưa được đầy đủ. Các Thuốc kháng histamine nói chung có những đặc tính về dược động như sau:
Chuyển hóa Thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần Thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.
Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng khác nhau: Viêm mũi theo mùa hoặc không theo mùa, viêm kết mạc, mề đay.
Do hiện nay người ta còn giả định rằng phénothiazine có thể là một yếu tố trong những trường hợp đột tử ở nhũ nhi, không nên sử dụng Thuốc này cho trẻ dưới 1 tuổi.
Nếu bị mất ngủ, cần tìm hiểu nguyên nhân gây mất ngủ. Nếu đã dùng Thuốc trên 5 ngày mà vẫn còn bị mất ngủ thì nên nghi rằng có một bệnh lý tiềm ẩn, và cần phải đánh giá lại việc điều trị.
Nếu sau một thời gian điều trị mà các triệu chứng dị ứng vẫn còn hoặc nặng lên (khó thở, phù, sang thương da...) hoặc có những dấu hiệu có liên quan đến nhiễm virus, cần phải đánh giá lại việc điều trị.
Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi-phế quản. Trước khi kê toa Thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để có điều trị đặc hiệu, nhất là hen phế quản, viêm phế quản mạn tính, giãn phế quản, tắc nghẽn phế quản, ung thư, nhiễm trùng phế quản-phổi, suy thất trái, thuyên tắc phổi, tràn dịch màng phổi. Nếu ho không giảm khi dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần khám lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Cần tăng cường theo dõi (lâm sàng và điện não đồ) ở bệnh nhân bị động kinh do các dẫn xuất phénothiazine có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.
Bệnh nhân lớn tuổi có khả năng cao bị hạ huyết áp tư thế, bị chóng mặt, buồn ngủ ; bị táo bón kinh niên (do có nguy cơ bị tắc ruột liệt) ; bị sưng tuyến tiền liệt ;
Bệnh nhân bị bệnh tim mạch do các dẫn xuất phénothiazine có thể gây nhịp tim nhanh và hạ huyết áp ở một số người ;
Bệnh nhân bị suy gan và/hay suy thận nặng, do có nguy cơ tích tụ Thuốc. Trường hợp dùng Thuốc cho trẻ em, cần phải biết chắc là trẻ không bị hen phế quản hay bị hồi lưu dạ dày - thực quản trước khi kê toa Thuốc ho.
Tuyệt đối tránh uống rượu hay các Thuốc có chứa rượu trong thời gian điều trị. Do các dẫn xuất phénothiazine có thể gây cảm quang, tránh phơi nắng trong thời gian điều trị. Trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường hay phải theo chế độ ăn kiêng ít đường, nên lưu { đến hàm lượng saccharose trong thành phần của dạng xirô.
Cần thông báo cho người phải lái xe hay vận hành máy móc về khả năng bị buồn ngủ khi dùng Thuốc, nhất là trong thời gian đầu.
Không có số liệu đáng tin cậy về tác dụng gây quái thai trên động vật. Hiện nay chưa có những số liệu xác đáng để đánh giá khả năng gây dị dạng hay độc cho phôi thai của alimémazine khi dùng trong thai kỳ.
Ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị dài hạn với liều cao các Thuốc có đặc tính kháng cholinergic, các dấu hiệu về tiêu hóa có liên quan đến tác dụng atropinic (căng bụng, tắc ruột phân su, chậm đi tiêu phân su, nhịp tim nhanh, rối loạn thần kinh...) hiếm khi được ghi nhận. Dựa trên các dữ liệu trên, không nên uống Thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ, những tháng tiếp theo có thể kê toa nhưng khi nào thật cần thiết và chỉ sử dụng ngắn hạn trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Nếu có uống Thuốc này vào cuối thai kz, cần phải theo dõi một thời gian các chức năng thần kinh và tiêu hóa của trẻ sơ sinh.
Không biết alim mazine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên do Thuốc có tác dụng an thần hoặc gây kích động ở trẻ, hơn nữa các dẫn xuất phénothiazine có thể gây ngưng thở cho trẻ, do đó không nên dùng Thuốc khi cho con bú.
Alcool: Rượu làm tăng tác dụng an thần của Thuốc kháng histamine H1. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc. Tránh uống rượu và các thức uống có chứa rượu trong thời gian dùng Thuốc.
Sultopride: Có nguy cơ tăng rối loạn nhịp thất, nhất là nguy cơ gây xoắn đỉnh, do phối hợp các tác dụng điện S*nh l*.
Các Thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (Thuốc giảm đau và chống ho họ morphine, Thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, Thuốc ngủ nhóm benzodiazépine, nhóm barbiturate, clonidine và các Thuốc cùng họ, Thuốc ngủ, méthadone, Thuốc an thần kinh, Thuốc giải lo) : tăng ức chế thần kinh trung ương. Việc giảm tập trung và tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc.
Atropine và các Thuốc có tác động atropinic (Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine, Thuốc chống liệt rung có tác động kháng cholinergic, Thuốc chống co thắt có tác động atropinic, disopyramide, Thuốc an thần kinh nhóm phenothiazine): tăng các tác dụng ngoại ý atropinic như gây bí tiểu, táo bón, khô miệng.
Disulfirame ; céfamandole, céfopérazone, latamoxef (kháng sinh nhóm céphalosporine) ; chloramphénicol (kháng sinh nhóm phénicol) ; chlorpropamide, glibenclamide, glipizide, tolbutamide (sulfamide hạ đường huyết) ; griséofulvine (kháng nấm) ; métronidazole, ornidazole, secnidazole, tinidazole (nitro-5-imidazole) ; kétoconazole (kháng nấm nhóm azole) ; procarbazine (kìm tế bào) : các Thuốc này có thể gây phản ứng antabuse với alcool (nóng bừng, đỏ người, nôn, nhịp tim nhanh).
Các đặc tính dược lý của alim mazine cũng là nguyên nhân của một số tác dụng ngoại ý với nhiều mức độ khác nhau và có hay không có liên quan đến liều dùng (xem Dược lực : Tác dụng trên thần kinh thực vật:
Tác động kháng cholinergic làm khô niêm mạc, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử, tim đập nhanh, nguy cơ bí tiểu.
Xirô: Dành cho người lớn và trẻ em trên 12 tháng, khi dùng nên sử dụng dụng cụ lường có khắc vạch 2,5 ml, 5 ml và 10 ml.
Có thể lặp lại liều dùng nhưng không quá 4 lần trong ngày. Trường hợp điều trị ho, nên uống Thuốc vào thời điểm thường xảy ra cơn ho.
Trẻ em, nhũ nhi trên 12 tháng tuổi: 0,125-0,250 mg/kg/lần, tương đương mỗi lần uống 0,250,5 ml xirô/kg.
Chủ đề liên quan:
an thần Cholinergic kháng cholinergic theralene thuốc tác dụng an thần ức chế ức chế adrénaline