Hỏi đáp dịch vụ y tế hôm nay

Hỏi đáp dịch vụ y tế

Các Thuốc gây run chân,tay và cách hạn chế

Thuốc là con dao hai lưỡi, có khả năng gây nên nhiều loại tác dụng phụ khác nhau. Một trong những tác dụng mặt trái của Thuốc là gây run tay chân,
Thuốc là con dao hai lưỡi, có khả năng gây nên nhiều loại tác dụng phụ khác nhau. Một trong những tác dụng mặt trái của Thuốc là gây run tay chân, trong đó, Thuốc có thể là nguyên nhân trực tiếp gây run hoặc là yếu tố thúc đẩy tình trạng run đã tiềm tàng.

Chứng run do Thuốc là một rối loạn vận động không chủ ý xảy ra khi người bệnh sử dụng một số loại Thuốc khiến việc di chuyển, điều khiển cánh tay, bàn tay, chân trở nên khó khăn, thậm chí ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày.

Các triệu chứng run có thể xuất hiện ở bàn tay, cánh tay, đầu, hoặc trên mí mắt, chân bị ảnh hưởng ít hơn. Trong hầu hết các trường hợp, run do Thuốc thường đối xứng, xảy ra chủ yếu ở người lớn tuổi, người có suy giảm chức năng gan thận hoặc các bệnh lý thực thể ở hệ thần kinh trung ương (như nhồi máu não, bệnh xơ cứng rải rác), người có tâm lý hay lo lắng hoặc người phải sử dụng đồng thời nhiều loại Thuốc...

các Thuốc có thể gây run

Thuốc giãn phế quản: các Thuốc cường bêta giao cảm tác dụng nhanh như salbutamol, isoprenaline, terbutalin được ghi nhận gây run. Run do các Thuốc này phụ thuộc liều và thường xảy ra sau dùng đường tiêm truyền và đường uống. các Thuốc cường bêta 2 tác dụng kéo dài như salmeterol ít có nguy cơ gây run hơn so với các Thuốc trên. Theophylline và aminophylline cũng có thể khởi phát tình trạng run tiềm tàng khi được dùng đường tiêm truyền.

các Thuốc an thần: các Thuốc an thần kháng dopamin như thioridazine, fluphenazine và chlorpromazine có tỷ lệ gây run cho người sử dụng khá cao, có thể run khi vận động hoặc cả lúc nghỉ, phụ thuộc vào Thuốc và liều dùng. các Thuốc an thần không điển hình như risperidone, olanzapine, quetiapine và ziprasidone ít gây run hơn các Thuốc trên, thường chỉ ở liều cao.

Nội tiết tố: Run là một biểu hiện thường gặp khi dùng quá liều levothyroxine và cũng là một trong những tác dụng phụ rất hay gặp của adrenalin (hormon của tuỷ thượng thận) và medroxyprogesterone acetate. Thuốc chống trầm cảm: các Thuốc chống trầm cảm 3 vòng như amitriptyline có thể gây biểu hiện run khi vận động ở một số bệnh nhân, triệu chứng này thường giảm dần trong quá trình điều trị. Run cũng là một tác dụng phụ thường gặp nhất của các Thuốc ức chế chọn lọc serotonin như fluoxetine… Run cũng có thể xảy ra khi ngưng dùng đột ngột các Thuốc này (hội chứng cai Thuốc).

Thuốc chống loạn nhịp tim: Amiodarone có thể gây run ở khoảng 1/3 số người dùng Thuốc, cơ chế hiện còn chưa được biết rõ. Run do amiodarone thường phụ thuộc vào tư thế và tăng lên khi tập trung làm việc. Procainamide và mexiletine cũng được ghi nhận có liên quan với biểu hiện run, trong đó, mexiletine có thể gây run, chóng mặt và giảm trí nhớ ở khoảng 10% số người dùng Thuốc. Run do procainamide tương đối hiếm gặp.

Thuốc kháng khuẩn, diệt virut: Một số Thuốc diệt virut như vidarabine, aciclovir cũng được ghi nhận gây ra biểu hiện run ở một số bệnh nhân dùng Thuốc, thường xuất hiện sau điều trị 5-7 ngày và giảm dần sau khi ngưng Thuốc vài ngày. Kháng sinh co-trimoxazole có thể gây ra biểu hiện run cả lúc nghỉ ngơi và khi vận động.

Thuốc chống động kinh: Mặc dù các Thuốc chống động kinh có thể được sử dụng trong điều trị một số thể run tiên phát nhưng đa số các Thuốc này lại cũng có khả năng gây run. Valproic acid có thể gây run ở khoảng 80% số người dùng Thuốc. Run do valproic acid thường liên quan đến vận động và thay đổi tư thế, có thể run ở cả đầu và thân mình, liên quan với liều dùng và thường giảm dần trong vòng vài tuần sau khi giảm liều hoặc ngưng Thuốc. Một số Thuốc chống động kinh khác như tiagabine, gabapentin, lamotrigine và oxcarbazepine cũng được ghi nhận gây run ở gần 20% số người dùng Thuốc.

Khi hiện tượng run xuất hiện cùng với thời điểm dùng Thuốc thì cũng có thể nghĩ đến nguyên nhân gây run là do Thuốc điều trị. Nếu gặp trường hợp này, hãy trao đổi với bác sĩ về các loại Thuốc đang dùng, đặc biệt là những Thuốc có chứa chất kích thích hoặc theophylline. Ngoài ra, nếu bạn bị run, cần tránh sử dụng các loại chất kích thích như cafein và các đồ uống chứa caffein như cà phê, trà, soda vì có thể làm cho biểu hiện run tăng nặng hơn.

Run do Thuốc thường sẽ giảm và hết khi ngừng sử dụng Thuốc. Tuy nhiên, nếu run kéo dài hoặc không dừng lại khi ngừng Thuốc thì cần kiểm tra để loại trừ các lý do khác gây run như: bệnh Parkinson, rối loạn thần kinh thực vật, bệnh cường giáp...

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-cac-thuoc-gay-run-chantay-va-cach-han-che-13252.html)

Tin cùng nội dung

  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Tâm sen là mầm màu lục sẫm ở phần trong của quả sen, tên Thu*c trong y học cổ truyền là liên tâm. Vị đắng, không độc, tính hàn, vào kinh tâm có tác dụng an thần, thanh tâm, điều nhiệt, chữa mất ngủ, tâm phiền (hâm hấp, sốt khó chịu, bứt rứt, khát nước, thổ huyết). Liều dùng hàng ngày: 4-8g dưới dạng Thu*c sắc, hãm hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị Thu*c khác theo những công thức sau.
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.