Ngoại Thận - Tiết niệu hôm nay

Điều trị ngoại khoa theo hướng chuyên sâu với các bệnh lý Thận - Tiết niệu, bao gồm chữa trị các chứng bệnh tiền liệt tuyến (u xơ và ung thư) bằng các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu được thực hiện qua niệu đạo; phẫu thuật khâu treo âm đạo vào u nhô trong điều trị bệnh lý sa sàn chậu ở nữ qua nội soi ổ bụng; phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần, thay thế bàng quang bằng ruột non, ruột già (phẫu thuật Camay). Các bệnh lý thường gặp như: ung thư bàng quang, sỏi hệ tiết niệu, nhiễm khuẩn tiết niệu, chấn thương thận, chấn thương niệu đạo, u xơ tiền liệt tuyến, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến,...

Thuốc nam trị bệnh đường tiết niệu

Bệnh tiết niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y, biểu hiện của bệnh là chứng tiểu rắt, tiểu buốt, nặng hơn có thể tiểu ra máu...
người bệnh có cảm giác đau đớn khi đi tiểu, cảm giác buốt rát, nóng khi nước tiểu đi qua.

Nguyên nhân chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học… làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt. Thấp nhiệt tích tụ lâu ngày kết lại ở hạ tiêu làm nước tiểu sẫm, đỏ, tiểu tiện khó khăn, đau buốt.

Tiểu tiện khó khăn, nhỏ giọt, đái buốt, đái dắt: biển súc 16g độc vị sắc uống hàng ngày.

Hoặc dùng bài: biển súc 16g, hải kim sa (bòng bong) 10g, bông mã đề 10g, cam thảo 6g, sắc uống.

Chữa viêm bàng quang: long đởm thảo, hoàng cầm, chi tử, trạch tả, mộc thông, xa tiền tử, đương quy, sài hồ bắc mỗi vị 10g; sinh địa 12g, cam thảo 4g. Sắc uống.

Trường hợp thủy thũng đi tiểu khó dùng mã xỉ hiện (rau sam tươi) 50g, biển súc 30g, hoàng bá 10g, sắc uống.

Chữa viêm bàng quang, viêm niệu đạo, đái buốt, tiểu nóng: biển súc 16g, mã đề 10g, hoạt thạch 8g, mộc thông 6g.

Hoặc dùng bài: chi tử 12g, bạch mao căn 12g, cam thảo 4g, sắc uống.

Chữa đái ra dưỡng trấp: biển súc tươi 60g, thêm 2 quả trứng gà, sinh khương 8g, sắc uống mỗi ngày 1 thang liên tục 20 ngày.

Hoặc dùng bài: du long thái (dừa nước) 100-200g khô, thêm chút cam thảo sắc uống thay nước hàng ngày.

Chữa nhiễm trùng đường niệu, viêm bàng quang kèm theo bí đái: diếp cá tươi 60g (nếu khô 20g), hạt mã đề 15g, kim tiền thảo 30g, sắc uống.

Hoặc dùng cây trầu nước (hàm ếch) cả cây, sắc uống.

Chữa các bệnh tiết niệu do nhiệt: cụm hoa mào gà 15g, biển súc 15g, thài lài 30g.

Chữa các bệnh tiết niệu do thấp nhiệt đi tiểu khó khăn, nhỏ giọt, nước tiểu đục: tỳ giải, ích trí nhân, thạch xương bồ mỗi vị 10g, cam thảo 6g, ô dược 6g, sắc uống.

Chữa viêm đường tiết niệu đái buốt đái dắt: hải kim sa 30g, hoạt thạch 30g, ngọn cành cam thảo 10g, tán thành bột mịn, ngày uống 6g với nước sắc 10g mạch môn.

Chữa tiểu tiện khó: rễ cối xay 30g, rễ cây ngái 30g, rễ cỏ xước 20g, bông mã đề 20g, thổ phục linh 50g, sắc uống.

Chữa đái buốt, đái đục: vỏ rễ cây duối, rễ cây nhót rừng mỗi thứ 20g, sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.

Nếu kèm theo đái dắt, nước tiểu vàng đỏ, có cặn, sỏi dùng bài: bạch mao căn, râu ngô, bông mã đề mỗi vị 30g, cỏ nhọ nồi 20g, sắc uống.

Chữa viêm tiết niệu đái ra máu: bạch mao căn 30g, rễ cây đại kế 15g hoặc có thể dùng cỏ nhọ nồi 30g, bông mã đề 30g. Sắc uống.

Nếu kèm theo có sỏi đường tiết niệu dùng bài: cỏ nhọ nồi, sinh địa, lá tre mỗi vị 20g; mộc thông 16g, cam thảo đất 16g, sắc uống ngày 1 thang.

Chữa đái ra máu, đau buốt, nhỏ giọt: địa phu tử (cây chổi xuể), đông quỳ tử, phục linh, tri mẫu, cỏ lá tre mỗi vị 10g; thông thảo, hoàng bá, cam thảo mỗi vị 6g sắc uống.

TTƯT. DS. Phạm Hinh

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/thuoc-nam-tri-benh-duong-tiet-nieu-n134852.html)

Tin cùng nội dung

  • Em bị viêm nang lông, nhưng khi dùng Thu*c thì thấy xuất hiện triệu chứng nóng ở đầu tiết niệu, rất khó chịu. Trước đó em có đi tiểu ra máu cục.
  • Sỏi tiết niệu là nguyên nhân thứ ba gây suy thận mạn tính. Thống kê trung bình tại BV Bạch Mai, khoa tiết niệu Việt Đức cho thấy tỷ lệ tái phát của sỏi thận là từ 10% đến 50%.
  • Với bệnh sỏi đường tiết niệu, ngoài những biến chứng cấp tính thì nhiều người lại không có biểu hiện triệu chứng gì rõ ràng nên đến khi phát hiện đã ở giai đoạn muộn.
  • Theo các nhà chuyên môn, bệnh thường xảy ra ở người nông thôn hơn là người thành thị, những người sống ở các vùng ven biển...
  • Mỗi khi sản phụ bị sốt chưa rõ nguyên nhân, ta phải chú ý ngay tới viêm thận – tiết niệu .
  • Chào Mangyte, Xin cho tôi hỏi: muốn khám Thận - tiết niệu chuyên khoa ở TPHCM thì khám ở bệnh viện nào là tốt nhất? Tôi xin chân thành cảm ơn. (Trần Thị Nga - Gò Vấp, TPHCM)
  • Theo Đông y, cây bông hạc có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu...
  • Chụp X quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Urography, IVU) còn được gọi là chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Pyelography, IVP) là kỹ thuật sử dụng X quang và Thu*c cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch để giúp khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. IVU có thể giúp tìm kiếm sỏi thận cũng như nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiểu, tiểu ra máu hoặc những tổn thương khác của đường tiết niệu.
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY