Triệu chứng học nội khoa hôm nay

Triệu chứng học tuyến giáp: dấu hiệu và biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng

Tuyến giáp trạng là một tuyến đơn, nằm sát khí quản, nặng chứng 30, 35g. tuyến có hai thuỳ hai bên, cao 6cm, rộng 3cm, dày 2 cm, nối với nhau bằng một eo giáp trạng

Tuyến giáp trạng là một tuyến nằm nóng nhất trong tuyến nội tiết. Đó là thuận lợi khi khám lâm sàng.

Giải phẫu và S*nh l* tuyến giáp trạng

Giải phẫu

Tuyến giáp trạng là một tuyến đơn, nằm sát khí quản, nặng chứng 30 - 35g. tuyến có hai thuỳ hai bên, cao 6cm, rộng 3cm, dày 2 cm, nối với nhau bằng một eo giáp trạng. Eo giáp trạng này hình bán nguyệt, áp sát vào mặt trước của vòng thứ  2, 3, 4 của khí quản.

Bình thường tuyến giáp bị cơ ức, đòn, chũm che lấp, không sờ thấy được. Nhưng vì ở nông nên khi hơi to đã có thể sờ và nhìn thấy được.

Mạch máu nuôi dưỡng tuyến gồm hai động mạch giáp trên và hai động mạch giáp dưới. Những động mạch này tạo ra xung quanh tuyến một màng lưới mạch máu khá dày. Trong bệnh Basedow hệ thống mạch này căng đầy máu nên có thể sờ thấy rung miu và nghe thấy tiếng thổi tâm thu hoặc tiếng thổi liên tục  khi đặt ống nghe vào vùng động mạch tuyến.

S*nh l*

Là một tuyến nội tiết, tiết chủ yếu ra thyroxin (tetraiodotyrisin và triiod tyrosin), Hocmon này có hai tác dụng:

Kích thích sự phát triễn tế bào và tổ chức tế bào, tác dụng này đặc biệt quan trọng trên sự phát triển chung của toàn cơ thể.

Tác dụng chuyển hoá ở khắp các bộ phận.

Biết sơ bộ về giải phẫu và S*nh l* bệnh tuyến giáp trạng, sẽ giúp ta khám lâm sàng và cận lâm sàng tuyến.

Các phương pháp khám lâm sàng tuyến giáp

Nhìn

Bình thường không nhìn thấy tuyến giáp. Nhưng khi tuyến to lên có thể nhìn thấy và khi người bệnh nuốt có thể thấy di động theo nhịp nuốt.

Nhìn có thể đánh giá sơ bộ về hình thể, kích thước, loại to toàn bộ hay một phần….  Để bổ sung cho phương pháp này, phải sờ và đo tuyến.

Sờ và đo tuyến giáp

Là một bước quan trọng và cần thiết, giúp ta xác định các loại tuyến. Người bệnh ngồi, tư thế thoải mái, ở nơi đủ ánh sáng. Đầu hơi nghiêng ra trước để làm chùng cơ phía trước giáp trạng.  Hơi nâng cằm để mở rộng vùng giáp trạng cho dễ sờ.

Ngón trỏ và ngón cái đè vào giữa thanh quản và cơ - ức - chũm, sau đó bảo người bệnh nuốt, sẽ thấy tuyến di động theo nhịp nuốt và đẩy ngón tay theo

Hoặc dùng hai tay, một tay để ở thanh quản, một tay ở ngoài cơ - ức - đòn chũm, tay ngoài đẩy vào, tay trong sờ nắn từng thuz của tuyến.

Khi sờ nằn có thể xác định:

Thể tích và giới hạn của tuyến.

Mật độ tuyến cứng hay mềm.

Mặt tuyến nhẵn hay gồ ghề

Tuyến to toàn bộ, một phần hay nhiều nhân.

Nếu là một bướu mạch (goitre vasculaire) khi sờ có thể thấy rung miu tâm thu  hay liên tục.

Để theo dõi sự tiến triển của tuyến, người ta thường đo tuyến giáp trạng. Dùng một thước dây đo vòng qua chỗ to nhất của tuyến, ta đo khoảng nửa tháng hoặc một tháng đo lại một lần để biết tuyến to hay nhỏ đi một cách chính xác.

Nghe

Chỉ trong trường hợp bướu mạch, nghe mới có thể thấy tiếng thổi tâm thu hay tiếng thổi liên tục. Tiếng thổi nghe thấy rõ ở thuỳ trên phải và trái, là nơi mạch máu to đi vào tuyến. Khi nằm tiếng thổi nghe rõ hơn khi ngồi

Như Hocmon của các tuyến nội tiết khác, hocmon tuyến giáp trạng có ảnh hưởng đến toàn thân người. Vì vậy, sau khi khám tuyến, chúng ta phải khám các biến đổi về toàn thân do rối loạn hocmon tuyến giáp trạng gây ra.

Hội chứng lâm sàng

Hội chứng suy giáp trạng - Bệnh phù niêm

Suy giáp trạng là một bệnh nội tiết ít gặp thường thấy ở trẻ em hơn người lớn.

Bệnh suy giáp trạng có thể do thiểu năng tuyến giáp trạng bẩm sinh hoặc sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến, sau khi dùng kéo dài Thu*c kháng giáp trạng tổng  hợp, hoặc sau khi tuyến giáp trạng bị nhiểm độc hay nhiễm khuẩn, sau điều trị bằng I131.

Sự thâm nhiễm nhầy ở các tổ chức.

Ở da:

Da có màu vàng sáp, khô,  tuyến bã  và tuyến mồ hôi teo đi, móng tay, móng chân có ngấn dễ gãy.

Mặt người bệnh béo tròn như mặt trăng mắt híp lại  môi dầy xụ, môi dưới trễ xuống.

Ngón tay, ngón chân mập mạp.

Hệ thống lông thưa thớt và rụng dần. Người bệnh ở trong tình trạng phù mà không có dấu hiệu lõm lọ mực.

Ở niêm mạc:

Lưỡi dầy xụ, cử động khó khăn.

Họng có khi bị phù, làm người bệnh khó nuốt, nói khàn.

Niêm mạc nhạt màu.

Ở nội tạng:

Có thể gây tràn dịch nhiều bộ phận, thông thường nhất là tràn dịch màng tim loại nước vàng chanh, protein 30 - 40%.

Các bộ phận chậm phát triển.

Rối loạn thần kinh và trí tuệ:

Lười bệnh chậm chạp, buồn ngủ, có khi ban ngày buồn ngủ, đêm lại không ngủ được.

Lười suy nghĩ, suy nghĩ chậm.

Trí nhớ kém.

Nói ít, nói tiếng một, cận kệ không hoàn chỉnh.

Rối loạn về Sinh d*c:

Đàn ông: Tinh hoàn và D**ng v*t bị teo.

Đàn bà: Thường bị tắt kinh, tử cung, buồng trứng bị teo lại.

Biếng ăn, sợ thịt và mỡ.

Táo bón thường xuyên.

Rối loạn tim mạch.

Tim mạch đập chậm và yếu.

Huyết áp hạ.

Tim có khi to toàn bộ.

Trên đây là bệnh phù niêm, suy giáp trạng điển hình, nhưng nhiều khi suy ở mức độ nhẹ, trên lâm sàng  chỉ có  một vài dấu hiện  không điển hình như   a khô, táo bón,  mạch chậm, tinh thần chậm chạp..

Hội chứng cường giáp - Bệnh Basedow

Trong thể điển hình, các triệu chứng giáp trạng phối hợp hai loại:

Triệu chứng cường giáp trạng

Nhịp tim nhanh: Là triệu chứng trung thành nhất, bao giờ cũng có. Thường là nhịp xoang nhanh từ 90-140 /phút, đều và liên tục. Đôi khi có ngoại tâm thu và  loạn nhịp hoàn toàn.

Bướu giáp trạng: Bướu thường nhỏ. Đây là bướu mạch, sờ đôi khi thấy rung miu tâm thu hoặc liên tục. Bướu bao giờ cũng di động theo nhịp nuốt, không đau, hơi căng. Bướu thường to lên trong các đợt tiến triển. Cũng có khi bướu có  một hay nhiều nhân. Rất ít khi  không sờ thấy bướu, có thể do bướu, phát triển vào sâu  trong lồng ngực nên không sờ thấy.

Nghe bướu có thể thấy tiếng thổi tâm thu hay tiếng thổi liên tục.

Gầy, sút nhanh: Gầy nhanh, và gầy toàn thể, nhất là trong các đợt tiến triển, mặc   ù người bệnh ăn rất nhiều. Vì vậy phải thường xuyên theo dõi cân nặng người bệnh.

Triệu chứng rối loạn hạ khâu não – yên

Mắt lồi: Thường lồi cả hai bên. Có khi lồi to làm mắt không nhắm kín được. Mắt sáng long lanh, mi mắt thường co giật, người bệnh không làm được động tác hội tụ hai nhãn cầu.

Đáy mắt và nhãn áp bình thường. thị lực có khi hơi k m, làm người bệnh nhìn mờ dần.

Run tay: Run ở đầu ngón tay và bàn tay, run đều, biên độ nhỏ, run tăng lên khi bị xúc động hay lo sợ.

Có khi nhìn ngoài đã thấy tay run rõ rệt, nhưng cũng có khi bảo người bệnh  duỗi thẳng tay, để tờ giấy lên mu bàn tay, thấy tờ giấy rung động nhiều do run tay.

Các phương pháp thăm dò cận lâm sàng

Thăm dò hình thái

Soi và chụp tuyến giáp: Cần thiết trong chẩn đoán loại  bướu giáp trạng ngầm (goitre plogenant); khi soi Xquang tuyến giáp, kết hợp cho uống Baryt có thể thấy thực quản bị đẩy ra sau do tuyến to đè vào thực quản.

Trong những bướu mạch ngầm, không sờ thấy tuyến giáp, khi chụp có thể thấy hình tuyến.

Phóng xạ đồ: Cho người bệnh uống 10- 22 microcuries I131, 24 giờ sau chụp tuyến cận giáp trạng, lúc này  I131 đã tập trung nhiều ở tuyến. Vì thế khi đo hoặc ghi phóng xạ đồ (scintillogramme) có thể  biết:

Sự giữ Iot của tuyến nhiều hay ít (cường thì giữ nhiều, suy thì giữ ít, đo bằng máy đếm phóng xạ).

Sự phân bố iot của tuyến, nơi nào có nhân, nóng, chỗ ấy giữ nhiều iot hơn. Các nhân này nhiều khi nằm sâu không phát hiện ra.

Biết rõ số lượng, hình thể, kích thước các nhân đó, giúp ta trong việc phẫu thuật tuyến.

Cho biết phần sót lại sau khi phẫu thuật tuyến, vì còn lại quá nhỏ, lâm sàng không phát hiện được.

Thăm dò chức năng

Đo chuyển hoá cơ bản

Bình thường từ: - 10% 10%.

Tăng trong cường giáp trạng: 20%.

Hạ trong suy giáp trạng: < -10%

Định lượng Cholesteron máu

Bình thường: 1,8g - 2,3g%.

Giảm trong cường giáp trạng.

Tăng trong suy giáp trạng.

Định lượng glucoza máu

Bình thường: 0,8 - 1,2g%.

Tăng trong cường giáp trạng.

Giảm trong suy giáp trạng - Nghiệm pháp tăng đường huyết bằng đường uống Glucoza có thể rối loạn kiểu đái đường.

Định lượng iot huyết tương

Bình thường: 6 - 8mg%.

Cường giáp trạng, tăng  từ 12 - 50mg%.

Suy giáp trạng hạ dưới  3,5 mg%.

Iot phóng xạ

Xét nghiệm quan trọng và chính xác nhất, là nghiên cứu khả năng giữ I131 của tuyến giáp trạng. I131, ngoài tia b hoàn toàn bị hấp thụ bởi các mô, phần lớn các tia phóng xạ có thể đếm được bằng máy đếm Geiger - Muller.

Một tháng trước khi làm nghiệm pháp, người bệnh không được dùng Thu*c kháng giáp trạng hay bất cứ một loại Thu*c nào có iot (lugot), diiodotyrosin, cả  iot  dùng chụp Xquang như lipio ol…Cho người bệnh uống khoảng 100 Micro-curies I131 dưới dạng Natri Iodua pha loãng với nước, uống sáng sớm, lúc đói. Sau đó uống tiếp 25ml dung dịch S*nh l* để kéo iot còn dính lại ở niêm mạc mồm và thực quản.

Bình thường: đường biểu diễn dự giữ  iot tăng cao nhất ở giờ thứ 6  - 8 rồi hạ thấp dần ở giờ thứ  24.

Giờ thứ 2  giữ khoảng  8%.

Giờ thứ 4 giử khoảng 12%.

Giờ thứ 6 giữ khoảng 30%.

Giờ thứ 24 giữ khoảng 38%

Trong cường giáp trạng iot được giữ nhiều.

Giờ thứ 6: giữ  trên 50%

Giờ thứ 24 giảm xuống thấp.

Trong suy giáp trạng: Giờ thứ 6 giữ dưới 20%; giờ thứ 24 gần như không còn mấy; Nếu đồng thời định lượng iot thải ra trong nước tiểu, sẽ thấy:

Bình thường sau 24 giờ, 60% iot được thải ra.

Cường giáp trạng: loại  ra chừng 15 -20%.

Suy giáp trạng loại ra 90%.

Nói chung  trong cường giáp trạng, ở giờ thứ 2  và thứ 4 rất nhiều  iot  đến giờ 24 giảm thấp so với lúc đầu.

Trong suy giáp trạng, sự thu nạp iot từ giờ thư 2 đến giờ thứ 24  đều rất thấp.

Chẩn đoán

Chẩn đoán bướu giáp trạng

Nếu thấy một khối u nằm ờ vùng giáp trạng di động theo nhịp nuốt thì có thể gần chắc chắn  là một bướu giáp trạng nhưng cần phân biệt với:

Hạch ở cổ: Hạch nằm sát dưới da, giới hạn tương đối rõ rệt, mật độ thường chắc hơn tuyến giáp trạng và không di động theo nhịp nuốt.

Mô mỡ dưới da: Nhiều khi không giống như bướu giáp trạng. Nhưng rất mềm,  không giới hạn rõ rệt và không di động theo nhịp nuốt.

Nếu chẩn đoán xác định một bướu giáp trạng tương đối dễ thì việc chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi khó và phức tạp hơn.

Chẩn đoán nguyên nhân

Cường giáp trạng Basedow.

Suy giáp trạng: Phù niêm (Myxoedème).

Bướu giáp trạng đơn thuần: Là loại u giáp trạng lành tính, do quá sản tổ chức tuyến, bệnh o hai trường hợp gây nên:

Do thiếu iot tương đối so với  so với yêu cầu tăng lên của cơ thể: Bướu ở tuổi dậy thì (goitre pulertaire), bướu trong thời kỳ thai nghén hoặc cho con bú.

Do thiếu iot thường xuyên: Đây là loại bướu giáp trạng địa phương (goitre en   mique), thường gặp ở một số dân miền núi. ở đó nước ăn nghèo iot hoặc các chất làm rối loạn chuyển hoá iot.

Viêm giáp trạng

Viêm cấp và bán cấp: Bướu sưng to đau, có triệu chứng nhiềm khuẩn kèm theo. Thường khỏi tự nhiên sau vài ngày đến vài tuần, hoặc sau điều trị Cocticoit và kháng sinh.

Viêm mạn tính không đặc hiệu:

Bệnh Hashimoto: Viêm giáp trạng thâm nhập limpho. Bướu  to vừa lan toả, lúc đầu mềm mềm hơi chắc (như cao su). Về giải phẫu bệnh học: nhiều  tế bào limphô xâm nhập trong tuyến. Không bao giờ khỏi tự nhiên.

Bệnh Riedel: Vì giáp trạng mộc hoá. Tuyến giáp trạng bị xâm nhập  bởi tế  bào nan hoa (plasmocyte) và tế bào limphô, xơ hoá nhiều hơn, làm chức năng tuyến giảm nhiều. Bướu to, có nhân, cứng như gỗ. Thường gây triệu chứng như chèp ép khí phế quản, có khi chẩn đoán nhầm ung thư.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/trieuchungnoi/trieu-chung-hoc-tuyen-giap/)

Tin cùng nội dung

  • Đục thủy tinh thể (còn gọi là cườm khô, cườm đá) là bệnh về mắt, thường gặp ở người già. Bệnh có thể điều trị bằng cách phẫu thuật (mổ đục thủy tinh thể).
  • Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là xét nghiệm máu giúp kiểm tra chức năng tuyến giáp. Các xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để phát hiện suy giáp (thiểu năng tuyến giáp hay còn gọi là nhược giáp) và cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức).
  • Sốc phản vệ là một phản ứng dị ứng đe dọa đến tính mạng. Triệu chứng sốc phản vệ bao gồm: phát ban loang lổ, ngứa. Mặt, mắt, môi hoặc cổ họng sưng phù...
  • Bầm mắt có xảy ra do chảy máu bên dưới vùng da quanh mắt. Đôi khi bầm mắt còn là dấu hiệu của một chấn thương khác trên diện rộng hơn, có thể là cả nứt sọ
  • Bỏng nắng thường xuất hiện trong vòng vài giờ tiếp xúc, gây đau, đỏ, sưng và có thể phồng rộp ở da. Bỏng nắng có thể gây nhức đầu, sốt và mệt mỏi
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Ung thư tuyến giáp không phải là một loại bệnh ung thư rất thường gặp. Có nhiều loại ung thư tuyến giáp khác nhau và mỗi loại có phương pháp điều trị khác nhau. Tiên lượng cho những người mắc bệnh ung thư tuyến giáp khác nhau tùy thuộc vào loại ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, nói chung, ung thư tuyến giáp có tiên lượng tốt.
  • Từ bỏ thói quen hút Thuốc và các sản phẩm từ Thuốc lá là cách duy nhất để làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh cho bản thân và những người thân yêu của bạn. Dù rất khó để từ bỏ, hàng triệu người đã làm được. Tiếp theo bài viết “Từ bỏ thói quen hút Thuốc”, trong phần này, chúng tôi xin đưa ra một số gợi ý giúp bạn đối phó với những vấn đề thường gặp trong quá trình cai nghiện Thuốc lá. Các phương pháp này cũng có thể áp dụng với những người sử dụng Thuốc lá ở dạng khác (nhai, hít).
  • Người đối diện có thể thấy rõ cúp áo ngực mấp mô sau lớp áo phông của bạn; luôn thấy có vết lằn áo trên da, dây áo hay bị rơi khỏi vai... là lúc bạn nên thay áo lót.
  • Những triệu chứng bệnh nha khoa phổ biến.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY