Phân loại cácchỉ số huyết áp: Huyết áp có hai con số đó làhuyết áp tối đa hay tâm thu (ứng với số trên ở máyđo huyết áp). Huyết áp tối thiểu hay tâm trương (ứngvới số dưới ở máy đo huyết áp).
Như vậy chỉ sốhuyết áp bình thường là dao động trong khoảng 90/60mmHgđến 140/90mmHg, nhiều người thừa nhận giới hạn trêncủa huyết áp bình thường ở người trẻ là 145/95.
Chỉ số huyếtáp là thấp khi huyết áp tối đa < 90 hoặc huyết áptối thiểu < 60. Chỉ số huyết áp là cao khi huyết áptối đa > 140 hoặc huyết áp tối thiểu > 90.
Tuy nhiên rấtcần thận trọng khi kết luận một người bị tăng huyếtáp và chỉ được khẳng định là bệnh khi tăng huyếtáp là thường xuyên. Do đó phải đo huyết áp nhiều lầntrong ngày (sáng, trưa, tối), theo dõi trong nhiều ngày.
Phải đo huyếtáp cả hai tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1phút ở tư thế đứng. Ở một số người huyết áp cóthể tăng nhất thời khi quá xúc cảm, stress, hoặc sau khiuống rượu, bia, sau tập luyện, lao động nặng… chẳnghạn.
- Đo cổ tay: Tưthế ngồi như đo huyết áp ở bắp tay, tay để chéongang ngực như hình trên (hình ảnh đi kèm). Đọc kếtquả: Huyết áp tâm thu (109), huyết áp tâm trương (77) vànhịp tim (89).
- Đo bắp tay:Ngồi thẳng lưng, chân đặt song song trên sàn nhà. Băngquấn túi hơi nằm vùng trên khuỷu tay, ngang với tim. Dâyđo ống nghe đặt lên động mạch cánh tay. Đọc kếtquả: Huyết áp tâm thu (127), huyết áp tâm trương (82) vànhịp tim (89).