Tổng phân tích nước tiểu thường được sử dụng trong các bệnh đái tháo đường, nhiễm ceton, đái nhạt, bệnh gan, mật, thận, bệnh viêm đường tiết niệu, đái máu... phát hiện sớm ngộ độc thai nghén.
Bình thường, trừ tỷ trọng và pH nước tiểu có giá trị cụ thể, các chất bất thường trong nước tiểu là những chất có nồng độ rất thấp trong nước tiểu, bằng các xét nghiệm thông thường không phát hiện được (âm tính-negative). Khi phát hiện được (dương tính, positive), chúng dược gọi là những chất bất thường trong nước tiểu, có ý nghĩa lâm sàng.
Tăng trong: Nhiễm khuẩn, giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận. Xơ gan, bệnh lý gan, tiểu đường, nhiễm (keton) do tiểu đường, tiêu chảy mất nước, ói mửa, suy tim xung huyết.
Bạch cầu trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm trùng nước tiểu, nhiễm trùng không có triệu chứng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn.
Nitrit trong nước tiểu xuất hiện trong: nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn nước tiểu, viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn nước tiểu không triệu chứng.
Hồng cầu xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp (ung thư thận, bàng quang, sỏi thận, sỏi tiền liệt tuyến), viêm cầu thận, xung huyết thận thụ động, hội chứng K Wilson, hội chứng thận hư, thận đa nang, viêm đài bể thận, đau quặn thận, nhiễm trùng niệu, nhiễm khuẩn nước tiểu, nhiễm khuẩn nước tiểu không có triệu chứng, xơ gan viêm nội tâm mạc bán cấp, cao huyết áp có tan huyết ngoại mạch thận, tan huyết nội mạch có tiêu hemoglobin.
Protein xuất hiện trong nước tiểu khi: viêm thận cấp, bệnh thận do đái tháo đường, viêm cầu thận, hội chứng suy tim xung huyết, K Wilson, cao huyết áp ác tính hội chứng thận hư, bệnh thận đa nang, viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận, cao huyết áp lành tính, viêm nội tâm mạc bán cấp.
Glucose xuất hiện trong nước tiểu khi: giảm ngưỡng thận, bệnh lý ống thận, đái tháo đường, viêm tuỵ, glucose niệu do chế độ ăn uống.
Xơ gan, bệnh lý gan, vàng da tắc mật (nghẽn tắc một phần hoặc toàn phần, viêm gan do virus hoặc do ngộ độc Thu*c, K đầu tụy, sỏi mật).
Xơ gan, bệnh lý gan, viêm gan do nhiễm khuẩn, virus, huỷ tế bào gan, tắc ống mật chủ, K đầu tụy, suy tim xung huyết có vàng da.
Phát hiện các tế bào, trị niệu, ... trong viêm nhiễm thận, đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, ...
Nguồn: Internet.