Ở Việt Nam chưa có số thông kê cụ thể, nhưng ước tính người mắc thực quản có xu hướng ngày càng tăng lên. Bệnh dễ bị chẩn đoán nhầm với viêm thanh quản, hen, viêm loét dạ dày - tá tràng...
Bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như hẹp thực quản, xuất huyết thực quản và nhất là ung thư vòm họng, ung thư dạ dày. Theo quan điểm của y học cổ truyền, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do thất tình, ăn uống, tỳ vị hư nhược gây nên. Thất tình làm can khí uất kết, ảnh hưởng đến vị phủ, khí kết lâu ngày làm cho khí huyết không lưu thông mà dẫn đến bệnh. Ăn uống không điều độ, làm tổn thương tỳ vị, công năng của tỳ vị bị rối loạn. Tỳ vị hư nhược sinh ra thấp đàm, lâu ngày hóa nhiệt, thấp nhiệt ứ trệ bên trong, vị không giáng trọc mà bị nghịch lên trên gây nên bệnh.
Người bệnh có các triệu chứng như: ợ hơi, ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, đau tức nóng rát vùng ngực, nước bọt tiết ra nhiều, đau họng, ho. Bệnh nhân nặng có thể bị khàn giọng, khó nuốt, không thể nằm thẳng...
Y học cổ truyền có nhiều bài Thuốc hay điều trị có hiệu quả tốt, ngoài những triệu chứng điển hình của bệnh, tùy theo từng thểbệnh mà vận dụng phép điều trị và bài Thuốc khác nhau.
Đau vùng thượng vị, đầy trướng bụng, đau lan sang hai bên sườn, tức ngực, hay thở dài, ợ hơi nhiều, tinh thần không tốt bệnh thêm nặng, lưỡi nhạt hay hồng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền.
Bài Thuốc: “Sài hồ sơ can tán” kết hợp “hương tô tán” gia giảm: sài hồ 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, hương phụ 10g, tô cành 10g, trần bì 10g, chỉ xác 10g, uất kim 10g, huyền hồ 10g, diên hồ sách 10g, ô tặc cốt 15g, cam thảo 6g. Sắc nước uống.
Vùng ngực đau nóng như có lửa đốt, hồi hộp, dễ cáu gắt, miệng khô, đắng, đại tiện táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc sác.
Bài Thuốc: “Đan chi tiêu dao tán” kết hợp “Tả kim hoàn” gia giảm: đan bì 10g, chi tử 10g, sài hồ 10g, bạch thược 10g, xích thược 10g, trần bì 10g, bán hạ 10g, phục linh 15g, đương quy 10g, huyền hồ 10g, chỉ thực 10g, bạch truật 15g, hoàng liên 6g, ngô thù du 3g, ô tặc cốt 15g. Sắc nước uống.
Biểu hiện đau nóng vùng ngực rõ rệt, ợ chua nhiều, bụng đau âm ỉ, thích ấn, thích chườm ấm, lúc đói đau tăng lên, ăn vào thì đau giảm, nôn ra đàm dãi, ăn kém, tay chân lạnh, đại tiện nát, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch nhu sác hoặc trầm hoãn.
Bài Thuốc: “Bán hạ tả tâm thang” gia giảm: bán hạ 10g, hoàng liên 6g, hoàng cầm 10g, ngô thù du 3g, trần bì 10g, phục linh 15g, huyền hồ 10g, chỉ thực 10g, ô tặc cốt 15g. Sắc nước uống.
Đau nhói vùng sau ngực, bụng đầy trướng, hình thể gầy yếu, nuốt khó khăn, nặng có thể nôn ra máu, lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch sáp hoặc huyền.
Bài Thuốc: “Đan sâm ẩm” kết hợp “Thất tiếu tán” gia giảm: đan sâm 15g, sa nhân 6g, đàn hương 10g, bồ hoàng 10g, ngũ linh chi 10g, xuyên liên tử 10g, huyền hồ 10g, uất kim 10g, đương quy 10g. Sắc nước uống.
Vùng sau ngực hoặc dạ dày đau âm ỉ, miệng khô háo, lòng bàn tay bàn chân nóng, người mệt mỏi, đại tiện táo, lưỡi đỏ ít tân dịch, mạch tế sác.
Bài Thuốc: “Nhất quán tiễn” kết hợp “Thược dược cam thảo thang” gia giảm: sa sâm 15g, sinh địa 15g, đương quy 10g, thược dược 10g, xuyên liên tử 10g, mạch môn 10g, ô tặc cốt 15g, trần bì 10g, bán hạ 10g, cam thảo 6g. Sắc nước uống.