Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng hôm nay

Bệnh lý ống tai: chẩn đoán và điều trị

Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.

Nút ráy

Ráy tai là chất bảo vệ được phần ngoài của ống tai tiết ra. Phần lớn ống tai tự làm sạch. Cách làm sạch ống tai được khuyên làm là dùng đầu ngón tay trỏ bọc gạc lau cửa tai ngoài mà không móc vào trong ống tai. Phần lớn các trường hợp nút ráy được tạo ra ở những người làm sạch ống tai không đúng.

Nút ráy có thể được làm sạch bằng nhỏ các dung dịch (như oxy già 3%, carbamid peroxid 6,5%), móc ráy, hút, bơm rửa. Bơm rửa ống tai được thực hiện bằng nước có nhiệt độ bằng nhiệt độ của cơ thể để tránh các đáp ứng về nhiệt của cơ quan tiền đình. Dòng nước rửa nên hướng thẳng vào thành ống tai gần nút ráy. Việc bơm rửa chỉ được thực hiện khi màng nhĩ còn nguyên vẹn. Nên tránh sử dụng tia nước trong rửa răng để bơm rửa ráy tai vì có thể gây thủng màng nhĩ.

Sau khi bơm rửa phải làm khô ống tai để tránh nguy cơ bị viêm ống tai ngoài. Việc sử dụng kính hiển vi để làm sạch ống tai được chỉ định trong những trường hợp đặc biệt khi các phương pháp thông thường không lấy sạch được hoặc bệnh nhân có tiền sử viêm tai giữa mạn tính, hoặc có màng nhĩ thủng.

Dị vật

Dị vật ống tai thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn. Những chất rắn có thể được lấy bằng vòng hoặc móc ráy, cần cẩn thận để tránh đẩy dị vật vào trong.

Dị vật là chất hữu cơ không nên bơm rửa bằng các dung dịch vì có thể làm trương các vật đó lên (hạt đậu, côn trùng...). Đối với những dị vật là côn trùng sống cách lấy tốt nhất là phải làm chúng ch*t trước khi lấy ra bằng dung dịch lidocain nhỏ đầy vào ống tai. Trên thực tế, tốt nhất là dùng kính hiển vi khi lấy dị vật ống tai.

Viêm tai ngoài

Viêm tai ngoài hay gặp ở những người bơi lội, thường có đau tai, kèm theo là ngứa và chảy mủ tai. Bệnh nhân thường có tiền sử gần đây có tiếp xúc với nước hoặc chấn thương cơ học vùng tai (gãi, ngoáy tai bằng bông). Viêm tai ngoài thường do vi khuẩn gram âm gây bệnh (trực khuẩn mủ xanh, Proteus...) hoặc nấm phát triển trong môi trường ẩm (như nấm Aspergillus).

Thăm khám thấy có xung huyết và phù nề của da ống tai ngoài, thường có xuất tiết mủ. Khi kéo vành tai thường gây đau vì lớp ngoài của màng nhĩ là da ống tai nên nó thường cũng bị xung huyết. Tuy nhiên khác với viêm tai giữa cấp, màng nhĩ di động binh thường khi dùng ống soi tai có bơm khí. Khi da ống tai rất phù nề có thể không quan sát được màng nhĩ, vấn đề điều trị cơ bản trong viêm ống tai ngoài là bảo vệ để không làm nước vào ống tai và tránh các tổn thương về cơ học khi lau rửa. Các dung dịch nhỏ tai là hỗn hợp có kháng sinh aminoglycosid và chống viêm corticosteroid trong dung dịch acid vận chuyển rất có hiệu quả trong điều trị (như Neomycin sulfat, polymyxin B sulfat, và hydrocortison). Những chất mủ ứ đọng trong ống tai có thể lấy đi nhẹ nhàng để Thu*c có thể vào được.

Thu*c rỏ tai nên dùng nhiều (5 giọt hoặc hơn mỗi lần và 3 - 4 lần/ngày) vi rỏ quá nhiều không có hại gì nhưng nếu rỏ quá ít sẽ không vào được phần sâu của ống tai. Khi ống tai quá phù nề làm cho Thu*c không vào được, nên đặt bấc để dẫn Thu*c vào.

Ngứa tai

Ngứa ống tai ngoài, đặc biệt vành tai thường gặp. Ngứa tai có thể liên quan với viêm tai ngoài hoặc những bệnh lý về da liễu như viêm da tiết nhầy và vẩy nến; phần lớn các trường hợp bị bệnh do xây xước hoặc ngoáy tai quá mạnh. Để tái tạo lớp ráy bảo vệ, nên khuyên bệnh nhân tránh dùng xà phòng và nước hoặc que bông lau ống tai. Những bệnh nhân có da ống tai rất khô có thể dùng đầu khoáng chất để chống khô da và làm tăng độ ẩm. Khi có viêm tấy dùng corticosteroid tại chỗ có thể có tác dụng tốt (ví dụ triamcinolon 0,1%). Một điều rõ ràng là khi bị ngứa dai dẳng thì bệnh nhân phải gãi tai liên tục, do đó các móng tay của bệnh nhân phải được cắt ngắn và bệnh nhân phải đeo găng tay vải ban đêm để tránh gãi mạnh khi ngủ. Dùng kháng histamin uống có thể làm giảm triệu chứng ngứa (như dùng diphenhydramin 25 mg uống trước khi ngủ). Dùng cồn Isopropyl tại chỗ có thể làm giảm ngứa tai cho nhiều bệnh nhân.

Bệnh lý ác tính tai ngoài

Viêm tai ngoài kéo dài trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân ức chế miễn dịch có thể gậy ra cốt tủy viêm xương nền sọ, thường được gọi là bệnh lý ác tính tai ngoài.

Nguyên nhân thường gặp là do vi khuẩn mủ xanh, cốt tủy viêm bắt đầu từ sàn của ống tai ngoài và có thể lan tới đáy của hố não giữa, sàn dốc và thậm chí có thể tới đáy sọ bên đối diện. Bệnh nhân thường có chảy mủ tai thối kéo dài, có tổ chức hạt trong ống tai, đau tai trong sâu và liệt tiến triển liên quan đến các dây thần kinh sọ số VI, VII, IX, X, XI, hoặc XII. Chẩn đoán được xác định bằng hình ảnh tiêu xương trên CT. Scan và chụp quét cắt lớp.

Điều trị chủ yếu là nội khoa, cần dùng kháng sinh chống trực khuẩn mủ xanh kéo dài, thường trong nhiều tháng. Mặc dù thường dùng kháng sinh theo đường tĩnh mạch nhưng một số bệnh nhân có thể dùng Ciprofloxacin đường uống (500 - 1000 mg 2 lần/ngày) để tăng thêm tác dụng chống lại các chủng Pseudomonas. Để tránh thất bại trong điều trị, kháng, sinh nên dùng liên tục, thậm chí khi bệnh nhân hết triệu chứng và chỉ dừng lại khi trên cắt lớp gali thấy rõ hết quá trình viêm. Phẫu thuật lấy bỏ tổ chức xương nhiễm khuẩn được chỉ định trong những trường hợp điều trị nội khoa thất bại.

Lồi xương và ụ xương

Xương ống tai quá phát triển thường được phát hiện một cách tình cờ, đôi khi chúng gây nên các triệu chứng lâm sàng.

Về thăm khám, bệnh biểu hiện bằng lớp da che phủ chỗ phồng với những khối ở phía trong ống tai làm che phủ màng nhĩ với mức độ khác nhau. Khối u xương nếu không gây bít tắc hoặc nhiễm khuẩn thì sẽ không có triệu chứng. Lồi xương nhiều ổ thường mắc phải do tiếp xúc, với nước lạnh nhiều lần, bệnh tiến triển và cần phẫu thuật để lấy bỏ.

Các khối u

Phần lớn cảc ung thư của ống tai là ung thư tế bào vẩy, trên lâm sàng các khối u hay biểu hiện bằng viêm tai ngoài kéo dài. Khi viêm tai ngoài không đáp ứng với điều trị thì cần phải sinh thiết sớm. Bệnh có tỉ lệ Tu vong trong vòng 5 năm rất cao. Về điều trị cần phải phẫu thuật lấy bỏ rộng và điều trị tia xạ. Các khối u tuyến, có nguồn gốc từ tuyến ráy, thường tiến triển chậm hơn.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoanbenhtaimuihong/benh-ly-ong-tai-chan-doan-va-dieu-tri/)

Tin cùng nội dung

  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Nếu bạn hoặc một thành viên gia đình đã được chẩn đoán bệnh sa sút trí tuệ, điều quan trọng là bắt đầu lập kế hoạch cho tương lai. Hãy bàn bạc các vấn đề dưới đây với gia đình.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Chẩn đoán tiền sản là một số xét nghiệm giúp cho bác sĩ biết trước khi sinh thai của bạn có bị một số bệnh lý hay không (thường gặp là hội chứng Down). Chẩn đoán tiền sản gồm chọc ối và sinh thiết gai nhau giúp phát hiện ra những rối loạn di truyền trước sinh.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY