Nhi khoa hôm nay

Là một trong bốn phân ngành y khoa quan trọng thuộc khối lâm sàng, chuyên sâu về chăm sóc sức khoẻ trẻ sơ sinh, trẻ em và trẻ nhỏ dưới 16 tuổi, bao gồm: nhi khoa tổng quát, nhi chuyên sâu (nội tiết, thận, thần kinh, phổi, tiêu hoá) , phẫu thuật nhi (giải phẫu, chỉnh hình, phẫu thuật, tiết niệu), nhi khoa sơ sinh, các bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng

Bệnh sởi

Sởi là một bệnh nhiễm trùng ở trẻ em do virus gây ra. Trước đây bệnh sởi khá phổ biến, ngày nay bệnh sởi có thể được phòng ngừa bằng vaccine (vắcxin). Các triệu chứng của bệnh sởi bao gồm ho, sổ mũi, mắt đỏ, đau họng, sốt và phát ban đỏ dạng đốm rải rác toàn thân.
TỔNG QUAN

bệnh sởi là gì?

Sởi là một bệnh nhiễm trùng ở trẻ em do virus gây ra. Trước đây bệnh sởi khá phổ biến, ngày nay bệnh sởi có thể được phòng ngừa bằng vaccine (vắcxin). Các triệu chứng của bệnh sởi bao gồm ho, sổ mũi, mắt đỏ, đau họng, sốt và phát ban đỏ dạng đốm rải rác toàn thân.

bệnh sởi có thể nghiêm trọng và thậm chí gây Tu vong cho trẻ nhỏ. Trong khi tỷ lệ Tu vong đã giảm trên toàn thế giới do nhiều trẻ em được chủng ngừa sởi, bệnh vẫn giết ch*t vài trăm ngàn người mỗi năm, hầu hết ở độ tuổi dưới 5 tuổi.

Tại Hoa Kỳ, đến năm 2000 vaccine sởi đã loại trừ được bệnh sởi. Nhưng gần đây bệnh sởi đã tăng trở lại do nhiều người đã không đưa con đi chích ngừa sởi.

Tại Việt Nam, tính từ đầu năm 2013 đến ngày 10 tháng 08 năm 2013 toàn khu vực miền Bắc ghi nhận 739 trường hợp sốt phát ban nghi sởi/rubella, trong đó có 107 trường hợp xét nghiệm dương tính với virus sởi. Tại thành phố Hồ Chí Minh, sau 6 năm hầu như không có bệnh sởi, đến cuối 2013 - đầu 2014 dịch sởi bùng phát mạnh trở lại, và trong số hơn 20 trẻ bị bệnh sởi đang điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 có đến hơn 80% chưa được tiêm phòng sởi, số còn lại là tiêm chưa đủ liều.

TRIỆU CHỨNG

Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi

Triệu chứng của bệnh sởi xuất hiện từ 7 đến 14 ngày sau khi tiếp xúc với virus sởi. Các triệu chứng thường gặp của bệnh sởi bao gồm:

    Sốt
    Phát ban da tạo thành những vệt lớn phẳng và thường hợp lưu với nhau.
Nhiễm trùng diễn tiến tuần tự theo các giai đoạn sau trong khoảng 2 đến 3 tuần:
    Ủ bệnh . Kéo dài 7 đến 14 ngày đầu tiên sau khi bạn nhiễm virus. Virus sởi tăng sinh nhưng bạn không có triệu chứng của bệnh sởi trong thời gian này.
  • Các triệu chứng không đặc hiệu . bệnh sởi thường bắt đầu bằng sốt nhẹ đến sốt vừa, thường kèm theo ho dai dẳng, chảy nước mũi, mắt đỏ (viêm kết mạc) và đau họng. Bệnh tương đối nhẹ và có thể kéo dài hai hoặc ba ngày .
  • Bệnh cấp tính và phát ban . Phát ban bao gồm các đốm nhỏ màu đỏ, một số có thể gờ nhẹ. Các đốm nhỏ có thể tập hợp lại thành những mảng lớn màu đỏ. Đầu tiên ban xuất hiện ở mặt, đặc biệt là sau tai và dọc theo đường chân tóc. Vài ngày sau, ban lan xuống cánh tay và thân mình, sau đó đến đùi, cẳng chân và bàn chân. Đồng thời, sốt cao đột ngột, thường là 104-105 o F (40-40,6 o C). Ban sởi lặn và mờ dần cũng theo thứ tự từ mặt xuống chân.
  • Thời gian lây bệnh . Một người bệnh sởi có thể lây lan virus cho người khác trong khoảng 8 ngày, bắt đầu từ 4 ngày trước khi phát ban và tiếp tục 4 ngày kể từ khi ban xuất hiện.
KHI NÀO CẦN ĐI KHÁM BÁC SĨ

Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng bạn hoặc con của bạn có thể đã tiếp xúc với bệnh sởi, hoặc nếu bạn hoặc con bạn bị phát ban giống sởi. Cho bác sĩ xem hồ sơ chủng ngừa của gia đình bạn, đặc biệt là ở thời điểm trước khi bắt đầu học tiểu học, trước khi học đại học và trước khi đi nước ngoài.

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân gây bệnh sởi

Virus gây bệnh sởi rất dễ lây lan. Chúng sống trong chất nhầy mũi và cổ họng của người bị nhiễm. Do đó người bị nhiễm virus có thể lây bệnh từ khi chưa có triệu chứng sởi.

Khi bệnh nhân ho, hắt hơi, nói chuyện, các giọt chất tiết bắn vào không khí và người khác có thể hít phải chúng. Khi các giọt chất tiết này rơi trên bề mặt, virus vẫn hoạt động và lây nhiễm trong nhiều giờ. Bạn có thể bị nhiễm virus khi chạm tay lên bề mặt bị nhiễm rồi cho tay vào miệng hoặc mũi hoặc dụi mắt.

YẾU TỐ NGUY CƠ

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh sởi

    Không tiêm chủng . Những người chưa được tiêm ngừa bệnh sởi rất dễ mắc bệnh.
  • Du lịch nước ngoài . Người chưa được chủng ngừa đi du lịch đến các nước đang phát triển (nơi bệnh sởi phổ biến hơn) có nguy cơ cao bị mắc bệnh.
  • Thiếu vitamin A . Những người có chế độ ăn thiếu vitamin A dễ bị bệnh sởi và khi mắc bệnh sẽ có triệu chứng nặng nề hơn .
BIẾN CHỨNG

Các biến chứng của bệnh sởi

Các biến chứng của bệnh sởi có thể bao gồm:

    Nhiễm trùng tai do vi khuẩn (viêm tai giữa) : là một trong những biến chứng thường gặp nhất của bệnh sởi.
  • Viêm phế quản, viêm thanh quản .
  • Viêm phổi . Viêm phổi là một biến chứng thường gặp của bệnh sởi. Những người bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ cao bị viêm phổi nặng và có thể dẫn đến Tu vong.
  • Viêm não . Khoảng 1.000 người mắc bệnh sởi thì có 1 người có biến chứng viêm não. Viêm não có thể gây ói mửa, co giật, và có thể hôn mê hoặc Tu vong. Viêm não có thể xảy ra sớm ngay sau bệnh sởi, hoặc có thể xảy ra vài tháng sau đó.
  • Ảnh hưởng thai nhi . Phụ nữ mang thai cần được chăm sóc đặc biệt để tránh bệnh sởi, vì bệnh có thể gây sẩy thai, sinh non hoặc sinh con nhẹ cân.
  • Số lượng tiểu cầu thấp (giảm tiểu cầu) . bệnh sởi có thể dẫn đến giảm tiểu cầu, một loại tế bào máu rất cần thiết cho quá trình đông máu.
CHUẨN BỊ CHO CUỘC HẸN CỦA BẠN

Nếu bạn nghi ngờ bạn hoặc con bạn bị bệnh sởi, hãy đi khám bác sĩ.

Những gì bạn có thể làm:

    Viết ra các triệu chứng của bạn hoặc con bạn, bao cả những triệu chứng có vẻ như không liên quan đến bệnh này.
Một số câu hỏi cơ bản để hỏi bác sĩ:

    Nguyên nhân của các triệu chứng này là gì?
Bác sĩ có thể hẹn khám vào 1 giờ nhất định nào đó sao cho giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cho người khác. Ngoài ra, bác sĩ phải báo cáo cho y tế địa phương nếu họ cho rằng cho rằng bạn hoặc con bạn bị bệnh sởi.

Bác sĩ sẽ hỏi bạn một số câu hỏi như:

Những điều bạn có thể làm trong khi chờ đợi:

    Uống nhiều nước, nhất là những nước có nhiều chất điện giải như dung dịch bù nước đường uống (ORS, Hydrite), nước trái cây…
XÉT NGHIỆM VÀ CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán bệnh sởi thế nào?

Bác sĩ thường có thể chẩn đoán bệnh sởi dựa trên đặc điểm phát ban và điểm Koplik trên lớp niêm mạc bên trong má. Nếu cần thiết, xét nghiệm máu có thể giúp xác định bệnh sởi.

ĐIỀU TRỊ

Các phương pháp điều trị sởi

Không có điều trị tiệt trừ bệnh sởi (không có Thu*c diệt virus sởi hay ngăn chặn hình thành bệnh sởi sau khi bị nhiễm virus). Tuy nhiên có thể thực hiện một số biện pháp để bảo vệ những người đã tiếp xúc với virus.

    Chủng ngừa sau phơi nhiễm . Những người chưa được miễn dịch, bao gồm cả trẻ nhũ nhi, có thể tiêm vaccine sởi trong vòng 72 giờ sau khi tiếp xúc với virus sởi, để bảo vệ chống lại bệnh. Nếu bệnh sởi vẫn phát triển, bệnh thường có triệu chứng nhẹ hơn và kéo dài trong thời gian ngắn hơn .
  • Globulin miễn dịch . Phụ nữ mang thai, trẻ nhũ nhi và những người có hệ miễn dịch suy yếu sau tiếp xúc với virus có thể được tiêm protein (kháng thể) gọi là globulin miễn dịch. Khi được tiêm globulin trong vòng 6 ngày sau khi tiếp xúc virus, các kháng thể này có thể ngăn ngừa bệnh sởi hoặc làm giảm nhẹ các triệu chứng.
Thu*c

    Thu*c hạ sốt . Sử dụng acetaminophen, ibuprofen hoặc naproxen để làm dịu cơn sốt. Không dùng aspirin cho trẻ em.
  • Thu*c kháng sinh . Bác sĩ có thể kê toa Thu*c kháng sinh nếu bạn hoặc con bạn bị nhiễm trùng do vi khuẩn (như viêm phổi, viêm tai giữa) trong khi đang bị bệnh sởi.
  • Vitamin A . Những người thiếu vitamin A dễ bị bệnh sởi nặng. Dùng vitamin A có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh sởi. Vitamin A thường được cho liều cao 200.000 đơn vị quốc tế (IU) trong hai ngày.
CHĂM SÓC HỖ TRỢ

    Nghỉ ngơi.
PHÒNG NGỪA

Phòng ngừa bệnh sởi như thế nào?

Nếu một người nào đó trong gia đình của bạn bị bệnh sởi, cần phải:

    Cách ly. bệnh sởi rất dễ lây lan, cần phải cách ly những người đang mắc bệnh sởi, nghỉ học hoặc nghỉ làm trong thời gian bệnh, đặc biệt phải tránh tiếp xúc với những người trong gia đình chưa có miễn dịch.
  • Chủng ngừa . Những người có nguy cơ mắc bệnh sởi và chưa được chủng ngừa đầy đủ cần được tiêm ngừa sởi càng sớm càng tốt, bao gồm cả người lớn tuổi chưa được tiêm ngừa và trẻ trên sáu tháng tuổi.
Dự phòng lây nhiễm mới

Nếu bạn đã từng bị sởi, cơ thể bạn đã có miễn dịch chống lại sởi, và bạn sẽ không bị bệnh sởi lần nữa.

Với tất cả những người khác, vaccine sởi rất quan trọng để:

    Tăng cường và bảo vệ miễn dịch. Kể từ khi vaccine sởi ra đời, bệnh sởi đã hầu như được loại bỏ ở Hoa Kỳ mặc dù không phải ai cũng đã chủng ngừa. Hiệu ứng này được gọi là miễn dịch "bầy đàn". Nhưng hiện nay miễn dịch có thể bị suy yếu một chút. Tỷ lệ bệnh sởi ở Mỹ gần đây đã tăng gấp đôi. Tương tự đối với tình hình ở Việt Nam hiện nay.
  • bệnh sởi. Ngay sau khi tỉ lệ tiêm chủng sụt giảm, sởi đang bắt đầu quay trở lại.
Xem thêm

Tài liệu tham khảo

http://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/measles/basics/definition/CON-20019675
http://motthegioi.vn/suckhoe/tp-hcm-dich-soi-tro-lai-sau-6-nam-vang-bong-39346.html
http://www.baomoi.com/Canh-bao-dich-soi-quay-tro-lai-sau-3-nam-vang-bong/82/12924621.epi

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-benh-soi-8.html)

Chủ đề liên quan:

bệnh sởi

Tin cùng nội dung

  • Để sử dụng đúng và có hiệu quả các loại dược liệu, các Bác sĩ viện Y học cổ truyền Trung ương, xin đưa ra hướng dẫn phòng và điều trị bệnh sởi, bằng Y học cổ truyền như sau:
  • Bệnh sởi có khả năng phát sinh các loại biến chứng khác nhau do phong tà, hỏa độc, thực tích, đờm thấp... quá mạnh đều khiến sởi bị bế lại (vít) không mọc ra được, xuất hiện tình trạng đang mọc mà không mọc, xuất hiện chứng nghịch hoặc nguy nhiễm như sởi mọc không thấu hoặc bay đi quá nhanh...
  • Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm do virut sởi, thường hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, vào mùa xuân, sởi là bệnh rất dễ lây lan. Y học cổ truyền gọi bệnh sởi là ma chẩn hay sa tử do trẻ em bị bệnh sởi xuất hiện những nốt đỏ, hơi nổi cao, sờ vào thấy vướng tay như các hạt vừng.
  • Ở giai đoạn này, trẻ thường sốt đột ngột hoặc tăng dần, ngạt mũi, ho, mắt đỏ chảy nước, sợ ánh sáng, mệt mỏi, buồn ngủ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, có thể ăn kém, đi ngoài phân loãng. Giai đoạn sơ khởi kéo dài 3-5 ngày.
  • Trên các mạng xã hội hiện đang lan truyền với tốc độ chóng mặt bài Thuốc “10 phút khỏi bệnh sởi” nhờ tắm lá, hạt mùi… Tuy nhiên, cả chuyên gia đông y, tây y đều khẳng định, không có cơ sở khoa học với những bài Thuốc dân gian truyền miệng này.
  • Theo Lương y Đình Thuấn, Đông y chia bệnh sởi làm 3 giai đoạn. Sau đây là một số món ăn cho trẻ bị mắc sởi tùy theo từng giai đoạn của bệnh.
  • Đông y cho rằng: Bệnh sởi là một loại ôn bệnh, dễ phát triển thành ôn dịch. Bệnh do khí hậu thay đổi trái mùa, những trẻ em có cơ địa trái với khí hậu của tự nhiên hoặc cơ thể yếu không chịu được thời tiết lúc đó thì dễ nhiễm bệnh.
  • Đông y gọi bệnh sởi là “sa tử”, có nghĩa là nốt sởi mọc lên như hạt cát. Bệnh thuộc loại truyền nhiễm. Bệnh thường phát sinh vào mùa đông xuân khi khí hậu thay đổi ở một độ ẩm nhất định thì sinh ra khí độc. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 2 - 8 tuổi, cũng có trẻ lớn tuổi nhưng do cơ thể yếu nên cũng thường nhiễm bệnh. Chu kỳ của bệnh sởi không theo qui luật, có khi 5 năm, có khi 7 - 10 năm một chu kỳ lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu của từng năm.
  • Theo Bộ Y tế, từ đầu năm 2015 đến ngày 11/2, cả nước ghi nhận 123 trường hợp sốt phát ban nghi sởi tại 25 tỉnh, thành phố.
  • Bệnh sởi nguy hiểm như thế nào ? Những ai có nguy cơ mắc bệnh ? Bệnh sởi có biểu hiện như thế nào ? Cách chuẩn đoán và phòng ngừa bệnh sởi ?
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY