Lựa chọn Thu*c phải dựa trên đặc tính của Thu*c (ví dụ Thu*c có hấp thu tốt qua đường tiêu hoá không…) và phải dựa trên bệnh nhân cụ thể (ví dụ chức năng thận…).
Diện tích dưới đường cong (AUC) là diện tích dưới đường cong của đồ thị biểu diễn sự biến thiên của nồng độ Thu*c trong máu theo thời gian, biểu thị tượng trưng cho lượng Thu*c vào được đại tuần hoàn ở dạng còn hoạt tính sau một thời gian t. Từ giá trị của AUC, có thể tính được trị số sinh khả dụng của Thu*c.
Sinh khả dụng hay khả dụng sinh học (F) (Bioavailability) biểu thị mức độ và tốc độ (tính theo %) của hoạt chất vào được đại tuần hoàn so với liều đã dùng.
Sinh khả dụng tuyệt đối là tỷ lệ so sánh giữa 2 giá trị sinh khả dụng của cùng một Thu*c đưa qua đường uống so với đưa qua đường tĩnh mạch.
Sinh khả dụng tương đối là tỷ lệ so sánh giữa 2 giá trị sinh khả dụng của cùng một Thu*c nhưng khác nhau về dạng bào chế và cùng được đưa qua đường uống:
Ampicilin dùng đường tiêm tĩnh mạch có sinh khả dụng là 100% nhưng ampicilin dạng uống thì lại có sinh khả dụng rất thấp, chỉ khoảng 45%. Do đó ampicilin dạng uống không được đưa vào danh mục Thu*c thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới và của rất nhiều quốc gia. Amoxicilin đường uống có sinh khả dụng cao hơn vào khoảng 90%, do đó thích hợp chỉ định đường uống hơn ampicilin.
Bản chất bên trong của Thu*c. Ví dụ ampicilin hấp thu tại đường tiêu hoá kém hơn amoxicilin nên có sinh khả dụng thấp hơn.
Đường dùng: ampicilin uống có sinh khả dụng thấp 45%, ampicilin dạng tiêm có sinh khả dụng cao hơn và nếu tiêm tĩnh mạch thì sinh khả dụng là 100%.
Dạng bào chế kém: Một vài loại Thu*c có phẩm chất kém không hoà tan hay độ phân rã không tốt nên có sinh khả dụng thấp. Rifampicin nên được kiểm tra kỹ chất lượng và công thức bào chế để đảm bảo sinh khả dụng của Thu*c.
Uống Thu*c trong bữa ăn: Sinh khả dụng của erythromycin dạng base giảm do dịch vị dạ dày phá hủy, do đó không dùng khi no, trong khi đó sinh khả dụng của ketoconazol lại tăng khi dùng với bữa ăn nhiều mỡ. Do đó erythromycin nên được uống lúc dạ dày rỗng, khoảng 1h trước bữa ăn.
Tương tác với các Thu*c khác: Dùng tetracyclin với Thu*c kháng acid hay sữa làm giảm sinh khả dụng của tetracyclin.
Tăng cường hấp thu: Uống Thu*c với một cốc nước (100 – 150ml) để cải thiện sinh khả dụng của amoxicilin và các Thu*c khác.
Thể tích phân bố Vd biểu thị mối liên quan giữa lượng Thu*c trong cơ thể và nồng độ của Thu*c trong huyết tương ở trạng thái cân bằng.
Mối liên hệ giữa thể tích phân bố với nồng độ Thu*c huyết tương được trình bày trong phương trình dưới đây:
Do vậy, nồng độ Thu*c (Cp) càng cao thì thể tích phân bố (Vd) càng nhỏ. Những Thu*c có khuynh hướng bị giữ trong máu nhiều hơn thì Vd càng nhỏ (ví dụ gắn kết protein huyết tương).
Cấu tạo cơ thể bệnh nhân, lượng nước trong cơ thể. Vd của gentamicin và amikacin giảm đi ở người béo phì.
Chức năng gan. Vd của ceftriaxon, cefotaxim và clarithromycin giảm ở người
xơ gan.
Tuổi: Vd của doxycyclin giảm ở người già. Vd của ceftriaxone, amikacin và gentamicin giảm ở trẻ đẻ thiếu tháng.
Tình trạng bệnh lý. Vd của ceftazidim giảm đi ở người bị bỏng giai đoạn bị mất nước và tăng lên ở giai đoạn phồng rộp nước.
Cần phải hiệu chỉnh liều khi có những thay đổi có ý nghĩa của Vd nhằm đạt được nồng độ Thu*c mong muốn trong huyết tương.
ta thấy khi Vd tăng thì Cp sẽ giảm. Vì vậy, để duy trì nồng độ Thu*c (Cp) đảm bảo hiệu quả điều trị thì phải tăng liều Thu*c (D).
Ví dụ 3. Trẻ em có tỷ lệ % nước cao hơn so với người lớn, liều Thu*c tính theo mg/kg thể trọng cao hơn người lớn. Điều này giải thích tại sao phải tính liều cho trẻ em theo mg/kg thể trọng (hay theo diện tích bề mặt). Tuy nhiên, tổng liều không được vượt quá liều khuyến cáo dùng cho người lớn.
Nửa đời trong huyết tương (T1/2) là thời gian cần thiết để nồng độ Thu*c trong huyết tương giảm xuống còn một nửa (50%). Khi Thu*c thải trừ với một tốc độ tỷ lệ với nồng độ Thu*c.
Như đã trình bày ở trên, sau 5 lần T1/2 gần như toàn bộ lượng Thu*c đã được đào thải ra khỏi huyết tương (96,87%).
Kháng sinh |
T1/2 |
Khoảng cách đưa Thu*c |
Cefotaxim |
1,1 giờ |
Cứ mỗi 4 - 8 giờ |
Ceftazidim |
1,8 giờ |
Cứ mỗi 8 giờ |
Ceftriaxon |
7,3 giờ |
Cứ mỗi 12 - 24 giờ |
Mối quan hệ giữa nửa đời, độ thanh thải và thể tích phân bố được thể hiện trong phương trình sau:
Qua phương trình ta thấy nếu Cl tăng thì T1/2 sẽ giảm, nếu thể tích ở tình trạng ổn định (Vss) tăng thì T1/2 sẽ kéo dài.
Các yếu tố quyết định đến nửa đời trong huyết tương (T1/2) của một Thu*c có thể bao gồm các yếu tố thuộc về Thu*c và yếu tố thuộc người bệnh:
Bản chất hoá học của Thu*c. Benzathin penicilin hoà tan 0,02% trong nước có T1/2 dài hơn procain penicilin, Thu*c hoà tan 4% trong nước.
Chức năng thận. Ví dụ: T1/2 của amikacin, amoxicilin, ceftriaxon, cefotaxim,…tăng lên khi chức năng thận suy giảm.
Chức năng gan. Ví dụ: T1/2 của erythromycin, rifampicin, metronidazol, cefotaxim…tăng lên khi bệnh nhân bị xơ gan.
Tuổi. Ví dụ: T1/2 của paracetamol, amoxicilin, amikacin, ceftazidim, ceftriaxon, tăng lên ở trẻ sơ sinh. ở người cao tuổi, T1/2 của ceftazidim, clarithromycin cũng tăng.
Độ thanh thải biểu thị khả năng của một cơ quan (thường là gan, thận) lọc sạch một Thu*c ra khỏi huyết tương khi máu tuần hoàn qua cơ quan đó. Cl được tính bằng ml/phút, biểu thị số ml huyết tương được gan hoặc thận lọc sạch Thu*c trong thời gian 1 phút. Độ thanh thải tác động đến các Thu*c đào thải qua thận.
Thực chất độ thanh thải phản ánh khả năng thải Thu*c từ dịch nội bào đối với Thu*c ở dạng không kết hợp. Nếu Thu*c càng ít gắn kết, độ thanh thải của Thu*c càng lớn.
Độ thanh thải tác động đến các Thu*c đào thải qua thận. Nửa đời của gentamicin và tetracyclin sẽ tăng tương ứng với sự giảm của độ thanh thải (ví dụ như độ thanh thải creatinin). Rifampicin và doxycyclin không bị ảnh hưởng vì thải trừ qua gan không thải trừ qua thận.
Độ thanh thải cho phép tính toán hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy chức năng thận. Thận là cơ quan quan trọng trong quá trình bài xuất Thu*c ra khỏi cơ thể. Khi chức năng thận bị suy giảm, những Thu*c bài xuất qua thận ở dạng còn hoạt tính bị ứ lại sẽ gây độc cho cơ thể. Trong những trường hợp này, liều thông thường không thích hợp nữa mà phải hiệu chỉnh lại để tránh sự tích luỹ Thu*c gây quá liều dẫn đến ngộ độc. Một vài kháng sinh cũng có thể trực tiếp gây độc cho thận và vì vậy liều dùng và phối hợp Thu*c trong trường hợp này cần vận dụng rất cẩn thận (aminoglycosid, amphotericin, vancomycin).
Chỉ cần hiệu chỉnh với những kháng sinh thải trừ qua thận ở dạng còn hoạt tính. Trong các kháng sinh thông dụng, có 2 nhóm kháng sinh thải trừ qua thận ở dạng còn hoạt tính, đó là nhóm bêta- lactam và nhóm aminoglycosid.
Chỉ số để đánh giá chức năng thận là độ thanh thải creatinin (còn gọi là clearance creatinin, viết tắt Clcr). ở người bình thường, Clcr ~ 100 ml/ phút (80 – 120 ml/phút). Khi chức năng thận bị suy giảm, hệ số này giảm.
Độ thanh thải creatinin được sử dụng để tính liều hiệu chỉnh. Độ thanh thải creatinin có thể được tính nhờ công thức sau:
Cl thu được theo công thức trên là trị số dành cho nam giới. Khi bệnh nhân là nữ, kết quả sẽ là (Cl x 0,85).
Mức liều quy định thông thường cho một số kháng sinh thông dụng trong nhóm này như sau: gentamicin, netilmicin và tobramycin có liều bằng nhau 3 - 5 mg/kg thể trọng/24h. Amikacin 15 mg/kg thể trọng/24h (Dược thư quốc gia trang 132).
Những người béo phì nghĩa là số cân nặng của cơ thể vượt quá quy định cho phép tính theo chiều cao cơ thể thì khi tính liều được tính theo cân nặng
lý tưởng.
Ví dụ: Hiệu chỉnh liều ceftazidim trên bệnh nhân suy thận được tính ở bảng
dưới đây:
STT |
Độ thanh thải creatinin |
Liều |
Khoảng cách đưa Thu*c |
1 |
120 ml/phút |
1 g |
3 x / 24 giờ |
2 |
30 - 50 |
1 g |
1 x / 24 giờ |
3 |
5 - 15 |
1 g |
1x / 36 giờ |
4 |
< 5 |
0,5 g |
1 x / 48 giờ |
Tình trạng cơ thể như phụ nữ mang thai, suy tim xung huyết, béo phì.
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ chống dịch dịch covid dự kiến dược dược động học khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế thêm ca mắc Thêm ca mắc mới