-
Chưa chú ý hiệu chỉnh liều kháng sinh nhóm aminoglycozid, bêtanlactam, đối với nhóm bệnh nhân đặc biệt, người cao tuổi, người suy thận, người suy gan
-
Nhiều ý kiến khác nhau về chi phí, do có sự hiểu biết khác nhau và do có khái niệm khác nhau về thuật ngữ chi phí, Hầu hết các bác sĩ chẳng hề quan tâm đến chi phí khi điều trị.
-
Diện tích dưới đường cong (AUC) - Sinh khả dụng (F%). Nồng độ đỉnh (Cmax). Thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax). Nửa đời trong huyết tương (T1/2).
-
Giá và hiệu quả điều trị hợp lý. Lợi ích về thực hành: cung ứng thuận lợi, dự trù dễ dàng. Các điều kiện bảo quản tốt.
-
Lựa chọn Thuốc của các cơ sở dược phẩm đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất Thuốc (GMP), thực hành tốt bảo quản Thuốc (GSP).
-
Điều trị kháng sinh hướng trực tiếp vào tác nhân gây bệnh bao hàm, Thu*c có hiệu quả nhất, ít độc nhất, phổ chọn lọc nhất.
-
Do đó đề kháng điều trị là khái niệm tương đối, có liên quan tới cường độ tác dụng và phụ thuộc vào liều lượng, tức là nồng độ ức chế tối thiểu in vitro và ở ổ nhiễm khuẩn.
-
Kháng sinh là những chất mà ngay ở nồng độ thấp đã có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật, vi khuẩn, nấm, đơn bào, virus mà không tác dụng lên tế bào đại sinh vật
-
Kết quả nuôi cấy vi khuẩn, test phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể hay quan sát bằng kính hiển vi. Thông tin hỗ trợ là kết quả các xét nghiệm khác như X- quang, siêu âm, nội soi, sinh thiết.
-
Các vi khuẩn kỵ khí gây nhiễm trùng máu và viêm có mủ như Bacteroides fragilis, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus asaccharolyticus, Clostridium perfringens.
-
Rượu có thể gây nên tương tác với các nhóm Thuốc chống trầm cảm, Thuốc ngủ. Rượu tăng tác dụng viêm loét chảy máu của Thuốc chống viêm không steroid.
-
Mims interaction Tiếng Anh, Drug interaction facts, David S Tatro, PharmD, 2003, Incompatex, Tiếng Pháp, Tương tác và các chú ý khi chỉ định Thuốc,Tiếng Việt
-
Không phối hợp một lúc quá 5 Thuốc, trừ trường hợp đặc biệt. Trình độ của thày Thuốc không được đo theo độ dài của đơn. Đây cũng là một vấn đề cần phải giáo dục dân chúng.
-
Người điều dưỡng phải nhận biết ở bệnh nhân những dấu hiệu lâm sàng của một hay nhiều tác dụng nguy hại; đảm bảo là đưa vào trong dịch tiêm truyền, trong bơm tiêm những hoạt chất tương hợp về phương diện lý hoá.
-
Các chất kháng cholinergic, các chất kháng histamin có tính kháng cholinergic, các chất phong bế hạch, các chất từ Thuốc phi*n, acid acetylsalicylic làm chậm sự tháo sạch các chất qua dạ dày.
-
Lựa chọn Thu*c phải dựa trên đặc tính của Thu*c (ví dụ Thu*c có hấp thu tốt qua đường tiêu hoá không…) và phải dựa trên bệnh nhân cụ thể (ví dụ chức năng thận…).
-
Thu*c có thể được hấp thu trực tiếp vào máu khi dùng đường tiêm, hấp thu qua đường tiêu hoá khi dùng đường uống hay đường đặt trực tràng cũng như có thể hấp thu qua các đường khác.
-
Trong trường hợp quá nhạy cảm hay tác dụng hiệp đồng với Thu*c khác, cửa sổ điều trị sẽ thấp xuống, Chỉ cần nồng độ Thu*c thấp hơn vẫn có thể có tác dụng.
-
Nồng độ Thuốc trong huyết tương/diện tích dưới đường cong mô tả nồng độ Thuốc trong huyết tương của bệnh nhân tại nhiều thời điểm sau khi sử dụng Thuốc.
-
Kiến thức về dược động học hướng dẫn việc lựa chọn Thu*c cho bệnh nhân dựa trên tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, ví dụ như tuổi, chức năng thận
-
Mức độ suy giảm chức năng của thận để điều chỉnh liều của Thuốc. Mức độ này phụ thuộc vào mức độc hại của Thuốc và khả năng Thuốc đó được bài xuất hoàn toàn qua thận hay được chuyển hoá một phần thành các chất chuyển hoá không hoạt động.
-
Gan phản ứng bù trừ bằng cách to ra, bệnh gan trở nên trầm trọng trước khi thấy những thay đổi quan trọng trong chuyển hoá Thuốc. Các xét nghiệm chức năng gan thường quy ít tác dụng trong việc chỉ dẫn khả năng chuyển hoá Thuốc của gan.
-
Hệ thần kinh của người cao tuổi thường dễ bị những tổn thương bởi những loại Thuốc thường dùng như các loại Thuốc giảm đau có opi, benzodiazepin và Thuốc điều trị Parkinson.
-
Nên dùng các loại Thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong thai kỳ và có hiệu quả an toàn. Không nên dùng những loại Thuốc mới và chưa qua dùng thử.
-
Một số Thuốc ức chế phản xạ bú của trẻ, ví dụ phenobarbital. Một số Thuốc trong sữa mẹ có thể gây nhạy cảm cao ở trẻ.
-
Liều ở trẻ nhỏ tính theo kilogam cân nặng có thể cao hơn liều của người lớn, do trẻ có tốc độ chuyển hóa cao hơn.
-
Creatinin là sản phẩm thoái hoá của phosphocreatin, một chất dự trữ năng lượng quan trọng có trong cơ. Sự tạo thành creatinin tương đối hằng định, phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng cơ của mỗi người.
-
Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn sau phẫu thuật lồng ngực được xếp là phẫu thuật sạch. Vi khuẩn thường gặp là Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, hoặc ít gặp hơn E. coli, Proteus.
-
Luôn nhớ rằng Thu*c nhóm aminoglycosid (amikacin, gentamicin...) không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp mà chỉ tiêm bắp và truyền tĩnh mạch, dung dịch tiêm truyền cần được hoà tan đều trong một lượng lớn dung dịch natri clorid (NaCl) 0,9%.
-
Viêm tai giữa hoặc viêm phổi uống 1 lần ngày đầu 10mg/kg, sau đó 5mg/kg, trong 4 ngày. Viêm hầu họng 12mg/kg, uống trong.
-
Dấu * trước một tên Thu*c là biểu thị cho những tương tác nên tránh hoặc khi bắt buộc phải phối hợp cần theo dõi chặt chẽ.
-
Xu hướng huyết khối tăng cao đáng kể trên lâm sàng có liên quan tới mức độ homocystin cao trong huyết tương, sản phẩm oxy hoá disunfua được hình thành từ 2 phân tử homocystein
-
Perindopril: Dùng có thận trọng và theo dõi phản ứng; thường gây tăng kali huyết và các tác dụng không mong muốn khác; liều ban đầu nên là 2mg/1 lần/ngày.
-
Tình trạng thiếu kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ thiếu hụt magnesi huyết ở người bệnh xơ gan do rượu.
-
Hầu hết các hãng sản xuất khuyên nên tránh (hoặc tránh dùng ngoại trừ lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ); chống chỉ định dùng Ketorolac trong suốt thai kỳ, chuyển dạ và đẻ.
-
Một số Thuốc kháng histamin vào sữa mẹ với lượng lớn; mặc dù chưa rõ tác hại nhưng các hãng sản xuất Thuốc khuyến cáo không nên dùng; có thông báo trẻ bị hoa mắt chóng mặt với Thuốc clemastin.