Ngoại Thận - Tiết niệu hôm nay

Điều trị ngoại khoa theo hướng chuyên sâu với các bệnh lý Thận - Tiết niệu, bao gồm chữa trị các chứng bệnh tiền liệt tuyến (u xơ và ung thư) bằng các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu được thực hiện qua niệu đạo; phẫu thuật khâu treo âm đạo vào u nhô trong điều trị bệnh lý sa sàn chậu ở nữ qua nội soi ổ bụng; phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần, thay thế bàng quang bằng ruột non, ruột già (phẫu thuật Camay). Các bệnh lý thường gặp như: ung thư bàng quang, sỏi hệ tiết niệu, nhiễm khuẩn tiết niệu, chấn thương thận, chấn thương niệu đạo, u xơ tiền liệt tuyến, ung thư thận, ung thư tiền liệt tuyến,...

Cách ứng phó với nhiễm khuẩn tiết niệu do vi khuẩn

Đường tiết niệu từ thấp lên cao bao gồm niệu đạo, bàng quang, niệu quản rồi mới đến thận.

Vi khuẩn gây viêm như thế nào?

Nguyên nhân gây có nhiều, bao gồm do nấm, lao, lậu cầu và các vi khuẩn khác. Sở dĩ xếp trực khuẩn lao, lậu cầu và nấm thành nhóm riêng vì chúng có những đặc điểm riêng về dịch tễ, cơ chế bệnh sinh, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm mô bệnh học cũng như Thu*c điều trị.

Trong bài này chúng tôi chỉ đề cập tới nhóm nguyên nhân gây do các vi khuẩn, trong đó vi khuẩn gram âm chiếm đa số (trên 90%), thường gặp nhất là E. coli (60- 70%), sau đó là Klebsiella, P. mirabilis, Enterobacter... Các vi khuẩn gram dương ít gặp hơn, bao gồm chủ yếu là Eterococcus và Staphylococcus. Các vi khuẩn đa số xâm nhập ngược dòng từ niệu đạo đi lên, do đó thường biểu hiện viêm niệu đạo, bàng quang trước. Ngược lại, khi vi khuẩn theo đường máu và đường bạch huyết thường gây nhiễm khuẩn nhu mô thận rồi mới ra nước tiểu gây viêm đường tiết niệu thấp.

Một số yếu tố thuận lợi cho như sỏi, u thận tiết niệu, dị dạng thận niệu quản. Ở nam giới còn do u tiền liệt tuyến lành hoặc ác tính và các khối u khác từ bên ngoài chèn ép gây tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu, ứ trệ dòng nước tiểu, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào tế bào biểu mô đường niệu. Thận đa nang, đái tháo đường, thai nghén cũng là những yếu tố thuận lợi khác.

Vi khuẩn E. coli gây ra 90% các ca nhiễm khuẩn niệu

Ở nam giới, do niệu đạo dài hơn, hẹp hơn và xa hậu môn hơn nữ giới, hơn nữa tuyến tiền liệt của nam giới tiết ra chất có khả năng sát khuẩn nên ở nam giới ít gặp hơn ở nữ giới.

Tuỳ theo vi khuẩn gây bệnh, vị trí nhiễm khuẩn cũng như tính chất cấp tính hay mạn tính mà triệu chứng của biểu hiện khác nhau. Nhìn chung chia thành hai nhóm là nhiễm khuẩn đường tiết niệu thấp (viêm niệu đạo, bàng quang) và viêm thận - bể thận.

Ở nam giới, do niệu đạo dài hơn, hẹp hơn và xa hậu môn và tuyến tiền liệt tiết ra chất có khả năng sát khuẩn nên nhiễm khuẩn tiết niệu ở nam giới ít gặp hơn ở nữ giới.

Biểu hiện của thấp bao gồm các triệu chứng tiểu buốt, tiểu rắt, có thể đái ra máu, mủ. Khi đái ra máu, mủ ở đầu bãi thường do nhiễm khuẩn tại niệu đạo, ở cuối bãi thường do nhiễm khuẩn tại bàng quang. Biểu hiện nhiễm khuẩn toàn thân có thể gai sốt hoặc sốt rét run, cũng có khi không sốt.

Viêm thận - bể thận có hai dạng là viêm thận - bể thận cấp tính và mạn tính. Trong viêm thận bể thận cấp tính, triệu chứng thường xuất hiện đột ngột, rầm rộ. Biểu hiện tại chỗ bao gồm tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu có máu hoặc mủ. Đây là các triệu chứng thấp và có thể xuất hiện trước. Tuy nhiên nếu nhiễm khuẩn theo đường máu thì có thể triệu chứng viêm thận- bể thận lại xuất hiện đầu tiên. Khi đó bệnh nhân thường đau hông lưng một bên hoặc cả hai bên, cảm giác tức nặng âm ỉ hoặc đau quặn nhiều, tăng khi vỗ tại vùng thận. Khi khám lâm sàng có thể phát hiện thận to. Bệnh nhân sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi. Trường hợp nặng bệnh nhân có thể rơi vào tình trạng sốc nhiễm khuẩn: Mạch nhanh nhỏ, khó bắt hoặc không bắt được, huyết áp thấp hoặc không đo được.

Trong trường hợp viêm thận - bể thận mạn triệu chứng ít rầm rộ hơn, đau tức ít vùng lưng; có thể thiếu máu, phù, tăng huyết áp là những triệu chứng của suy thận. Đặc biệt khi khai thác bệnh sử có thể phát hiện các triệu chứng tiết niệu, viêm thận- bể thận cấp tái phát nhiều lần. Có thể có các yếu tố thuận lợi bao gồm sỏi, dị dạng đường tiết niệu, thận đa nang... như đã nói ở trên.

Các triệu chứng cận lâm sàng bao gồm xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm, Xquang, chụp hệ có Thu*c cản quang đường tĩnh mạch... Ngoài ra tuỳ yêu cầu phục vụ chẩn đoán và điều trị mà các bác sĩ chuyên khoa có thể cho làm các xét nghiệm cận lâm sàng khác.

Tuỳ theo vị trí thấp hay cao, mức độ viêm nặng hay nhẹ, tính chất cấp tính hay mạn tính và chủng vi khuẩn gây bệnh mà có những biện pháp điều trị khác nhau.

Nguyên tắc chung là lựa chọn kháng sinh thích hợp, tốt nhất là dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ (tức là sau khi cấy nước tiểu hoặc máu thấy gây bệnh thì đánh giá mức độ nhạy cảm của với một số Thu*c kháng sinh, từ đó lựa chọn kháng sinh nhạy cảm nhất, dễ hấp thu, ít tác dụng phụ nhất, sẵn có và cân nhắc cả về vấn đề kinh tế); điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ khác.

Trường hợp thấp thường dùng kháng sinh đường uống kết hợp với Thu*c sát khuẩn tại chỗ. Các kháng sinh thường dùng có tác dụng tốt trong thấp hiện nay như nhóm quinolon. Lưu ý không sử dụng quinolon cho phụ nữ có thai, đang cho con bú và trẻ em dưới 16 tuổi vì Thu*c ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ do gây tổn thương sụn khớp. Các nhóm kháng sinh khác như beta lactam cũng có tác dụng tốt. Một kháng sinh thông thường, rẻ tiền, khá thông dụng hiện nay là co-trimoxazol cũng có tác dụng trong một số trường hợp nhẹ, tuy nhiên tỷ lệ vi khuẩn kháng kháng sinh này hiện nay khá cao. Thời gian sử dụng kháng sinh tuỳ thuộc vào chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, căn cứ từng trường hợp cụ thể mà có thể dùng liều duy nhất hay dùng kéo dài. Hiện nay hay dùng kháng sinh kết hợp với một số hoá chất như nitrofurantoin, mictasol bleu... là những Thu*c đào thải gần như nguyên vẹn qua đường tiểu nên có tác dụng sát khuẩn tại chỗ.

Trường hợp viêm thận - bể thận cấp hay đợt cấp của viêm thận - bể thận mạn cần dùng kháng sinh đường tĩnh mạch liều cao và nên phối hợp ít nhất hai kháng sinh. Thời gian dùng kháng sinh cũng dài hơn trong điều trị thấp, ít nhất cũng dùng trong 14 ngày. Lựa chọn Thu*c tốt nhất theo kháng sinh đồ, tuy nhiên do kháng sinh đồ cho kết quả muộn hoặc cấy không mọc vi khuẩn nên cần cho kháng sinh sớm theo kinh nghiệm, dựa vào vi khuẩn hay gặp, tuổi mắc bệnh, các bệnh lý kèm theo... Các Thu*c có thể dùng như quinolon kết hợp augmentin; hoặc cephalosporin kết hợp hoặc Thu*c nhóm quinolon uống hay truyền tĩnh mạch - hoặc kết hợp Thu*c aminosid tiêm bắp hoặc pha truyền tĩnh mạch một.

Các biện pháp điều trị hỗ trợ khác trong bệnh bao gồm uống nhiều nước thường trên 1,5 lít/ngày, hạ sốt giảm đau, nâng cao thể trạng. Điều trị các yếu tố thuận lợi như điều trị sỏi tiết niệu (uống Thu*c tan sỏi, tán sỏi qua siêu âm, phẫu thuật lấy sỏi...), điều trị u phì đại lành tính tiền liệt tuyến, điều trị các dị dạng đường niệu, điều trị các bệnh kèm theo. Điều trị các biến chứng của bệnh như suy thận, thiếu máu, tăng huyết áp...

TS. Bùi Hải

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/cach-ung-pho-voi-nhiem-khuan-tiet-nieu-do-vi-khuan-n149371.html)

Tin cùng nội dung

  • Viêm loét dạ dày là một trong những bệnh về tiêu hóa thường gặp, nguồn bệnh do vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP).
  • Mới đây đi khám, siêu âm, xét nghiệm máu và nội soi thì bác sĩ kết luận em bị viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP. Bệnh này có dễ lây cho người nhà?.
  • Bởi vì nhiễm HP không có biểu hiện lâm sàng nên bạn không thể biết người đang ngồi chung mâm với mình mang vi khuẩn HP trong người hay không.
  • Nhiễm Helicobacter Pylori có liên quan tới chứng khó tiêu chức năng. xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, đái tháo đường týp II, xơ hóa động mạch…
  • Em bi đau dạ dày và phải thường xuyên đến phòng khám tư để điều trị. BS ở đây tư vấn cho em nên đi kiểm tra lại và làm thổi bong bóng. Em không hiểu thổi bong bóng là gì và chi phí khoảng bao nhiêu nếu em đi khám tại BV ĐH Y Dược TP.HCM?
  • Chào Mangyte, Xin cho tôi hỏi: muốn khám Thận - tiết niệu chuyên khoa ở TPHCM thì khám ở bệnh viện nào là tốt nhất? Tôi xin chân thành cảm ơn. (Trần Thị Nga - Gò Vấp, TPHCM)
  • Theo Đông y, cây bông hạc có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ thấp. Dùng chữa viêm thận cấp tính và mạn tính; Viêm bàng quang; Sỏi tiết niệu...
  • Chụp X quang hệ tiết niệu bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Urography, IVU) còn được gọi là chụp X quang bể thận bằng đường tĩnh mạch (Intravenous Pyelography, IVP) là kỹ thuật sử dụng X quang và Thu*c cản quang tiêm qua đường tĩnh mạch để giúp khảo sát thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. IVU có thể giúp tìm kiếm sỏi thận cũng như nguyên nhân gây nhiễm trùng đường tiểu, tiểu ra máu hoặc những tổn thương khác của đường tiết niệu.
  • Sỏi tiết niệu trong y học cổ truyền thuộc phạm vi chứng “Thạch lâm” với nguyên nhân chủ yếu là do cảm nhiễm thấp nhiệt bên ngoài, ăn quá nhiều đồ cay nóng, béo ngọt, uống rượu vô độ, rối loạn tình chí lâu ngày làm tổn thương các tạng phụ khiến thấp nhiệt nội sinh tụ lại ở đường tiết niệu mà tạo thành sỏi.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY