Ung thư là một bệnh mạn tính, nhưng các tình huống cấp cứu có thể xuất hiện như là một biến chứng của xâm lấn tại chỗ (chèn ép tủy, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, tràn dịch ác tính v.v) hoặc được sinh ra do các tác động toàn thân (tăng calci máu, nhiễm trùng cơ hội, tăng đông máu, tăng urê máu v.v). Những biến chứng này có thể là biểu hiện của ung thư và cần thiết phải ghi nhận và tìm hiểu kỹ lưỡng.
Mặc dù các khối u tế bào ưa bạc là hiếm gặp, nhưng được coi là quan trọng vì chúng tiết ra nhiều chất vận mạch. Chất vận mạch bao gồm: serotonin, histamin catecholamin, prostaglandin, và các peptite vận mạch khác. Hội chứng carcinoid thường liên quan với các khối u carcinoid của ruột non và đôi khi là các u carcinoid ở các vị trí khác như phôi và dạ dày. Các u này có khuynh hướng di căn sớm, nhưng tiến triển tương đối thầm lặng, làm cho việc kiểm soát hội chứng này khó khăn. Các hội chứng có liên quan xuất hiện trên những bệnh nhân có u tụy bài tiết peptid vận mạch gây nên ỉa chảy mất nước nặng (bệnh tả do tụy).
Biểu hiện hội chứng carcinoide gồm đỏ mặt, phù cổ và đầu (đặc biệt là carcinoid phế quản), các cơn đau bụng và ỉa chảy, co thắt phế quản, các tổn thương tim (van ba lá hoặc hẹp động mạch phổi hoặc trào ngược), giãn mạch da và tăng 5HIAA trong nước tiểu. Các triệu chứng thông thường nhất là đỏ mặt và ỉa chảy. Chẩn đoán được xác định bởi thấy 5 HIAA tăng lên trong nưốc tiểu 24 giờ. Những bệnh nhân có biểu hiện carcinoid thường bài tiết trên 25mg 5 HIAA một ngày. Một cách lý tưởng tất cả các Thu*c và thức ăn giàu serotonin như chuối cần phải kiêng trước khi lấy nước tiểu 24 giờ xét nghiệm.
Điều trị cấp cứu cho những bệnh nhân carcinoid phế quản gồm prednison 15 -30mg/ngày. Cơn đau quận bụng và ỉa chảy thường được điều trị bàng tăng bù nước và diphenoxylate với atropin. Khi ỉa chảy nặng cho thuổc chống thụ cảm hitamin H1 cyproheptadin (4mg uống 3 lần ngày) hoặc Thu*c chống serotonin như methysergide maleate (2mg uống 3 lần/ngày cho tới 16mg). Các Thu*c khác gồm cimetidine ức chế thụ cảm H2 và phenothiazine cũng có tác dụng.
Các Thu*c chống sinh tổng hợp peptide như acetate octreotide là có hiệu quả nhất làm giảm các triệu chứng do hội chứng carcinoid, đồng thời làm giảm đáng kể mức 5HIAA trong nước tiểu. Liều octreotide trong hội chứng carcinoid là 100 - 600/µg/ngày chia thành 2 - 4 lần tiếp dưới da. Khi kịch phát, liều một lần có thể dùng 50 - 500/µg. Octreotide cũng có tác dụng trong điều trị triệu chứng do khối u tủy tiết ra peptide vận mạch một non (VlPomas). Do đó Thu*c làm giảm ỉa chảy mất nước do hội chứng loại u này. Liều octreotide dùng để điều trị bệnh nhân VlPomas là 200 - 300 µg chia ra 2 - 4 lần.
Phẫu thuật là điều trị quan trọng cho carcinoid còn khu trú. hóa trị liệu được dùng cho các bệnh nhân có bệnh ở giai đoạn tiến triển muộn. Các Thu*c có tác dụng gồm: fluouracil, streptozocin, dacarbazin, cisplatin, doxorubicin, và α interferon.
Nguồn: Internet.