Mẹo vặt về sức khỏe hôm nay

Cây đa lông và những bài Thuốc đông y

Cây đa lông, tên khác là tân di thụ thuộc họ dâu tằm. Lá và búp non đa lông được thu hái về rửa sạch, chà xát nhẹ cho hết lông rồi phơi hoặc sấy khô làm Thuốc. Khi dùng để sống hoặc sao vàng, được dùng trong những trường hợp sau:

Những bài Thuốc sử dụng dược liệu Đa Lông chữa bệnh xoang mui, sỏi thận, vàng da ho ra máu...

Chữa đau đầu, viêm xoang mũi, chảy nước trong: Dùng một trong số bài Thuốc dưới đây:

Bài 1: búp lá đa lông, hoa cây tì bà, lượng bằng nhau, phơi khô tán bột mịn, ngày uống 2 lần, mỗi lần 8g.

Bài 2: búp lá đa lông (sao) 20g, rễ dâu (dùng sống) 40g, quả ké đầu ngựa 20g; cây vòi voi ( sao) 15g. tất cả sắc uống sau bữa ăn.

Bài 3: lá đa lông, bạch chỉ, ké đầu ngựa, mỗi vị 9g, bạc hà 4g. Tất cả tán nhỏ, rây mịn, mỗi lần 3g, ngày 2-3 lần.

chữa ho ra máu: lá hoặc búp đa lông (sao cháy) 20g, mạch môn (sao vàng) 20g, cỏ nhọ nồi (để tươi) 15g. tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày, sau bữa ăn.

chữa vàng da:đa lông 160g, rửa sạch, thái nhỏ, sao vàng, sắc với nước làm thang, nhân trần 160g, thần khúc 40g, phơi khô, sao giòn, tán nhỏ, rây thành bột mịn, uống với nước sắc trên. người lớn, mỗi lần uống 1 thìa cà phê bột, ngày 3-5 lần. trẻ em tùy tuổi dùng ít hơn. có thể uống riêng nước sắc lá đa lông để phòng bệnh.

Chữa phù thũng: lá đa lông, rễ lá lốt, mã đề, rễ cà gai leo, rễ gai tầm song, rễ hoàng lực, mỗi vị 20g. Sắc uống trong ngày.

hoặc dùng bài: đa lông 40g, thương truật, trạch tả, trư linh, bạch linh, mỗi thứ 12g; mộc thông, hậu phác, trần bì, quế tâm, xa tiền, mỗi vị 8g, cam thảo 4g. sắc uống.

Chữa sốt rét: lá đa lông 30g, lá cối xay 30g. Hai thứ thái nhỏ, sao vàng, sắc uống.

Chữa sỏi thận: rễ đa lông, lá mít mật, rễ cỏ tranh, mã đề, râu mèo, mỗi vị 15g, sắc uống.

chữa tiểu tiện không thông, đái ra dưỡng trấp: tua rễ đa lông 20g, rau dừa nước và tì giải, mỗi vị 15g, sắc uống.

    Tân di hoa chữa viêm xoang, hôi nách, xơ gan cổ trướng, huyết áo, đau răng..

ThS. Nguyễn Ngọc Lan

Đa Lông có tên khoa học Ficus drupacea là một loài thực vật có hoa trong họ Moraceae. Loài này được Thunb. mô tả khoa học đầu tiên năm 1786.

Ficus drupacea là một loài thực vật có hoa trong họ Moraceae.

    Cây dược liệu cây Ða lông, Ða hạch, Sung nhân - Ficus drupacea Thunb (F. pilosa Reinw ex Blume)

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/news/cay-da-long-va-nhung-bai-thuoc-dong-y)

Tin cùng chuyên mục

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY