Cây sả được trồng khắp nơi ở nước ta, nhân dân trồng cây sả quanh nhà ngoài vườn, xung quanh nhà vệ sinh để xua đuổi ruồi, muỗi, dĩn, bọ chét vừa làm sạch môi trường, vừa có tác dụng phòng bệnh. ngoài ra, tinh dầu sả còn khử mùi hôi trong công tác vệ sinh.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, mọc thành bụi, phân nhánh nhiều, cao khoảng 1,5m. Thân rễ trắng hoặc hơi tím. Lá dài đến 1m, hẹp, mép hơi ráp; bẹ trắng, rộng. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống.
Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới mọc hoang và được trồng lấy củ, lá làm gia vị và làm Thu*c. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch và phơi trong râm mát cho khô.
Thành phần hoá học: Củ Sả chứa 1-2% tinh dầu màu vàng nhạt, thơm mùi chanh, mà thành phần chủ yếu là citral (65-85%), geraniol (40%).
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong thanh thấp, tán hàn giải biểu, thông kinh lạc, tiêu thũng, phòng côn trùng cắn.
Công dụng: Ngoài công dụng dùng làm gia vị, Sả đã được dùng làm Thu*c từ lâu đời trong nhân dân ta, Tuệ Tĩnh từng nói về Sả: vị đắng, tính ấm, mùi thơm. Bạt hôi thối, trừ tà khí, giải cảm hàn thấp nóng sốt, trị đau bụng lạnh dạ, nôn mửa.
Ngày nay, ta dùng sả chữa: cảm mạo, nóng sốt đau đầu, đau dạ dày, ỉa chảy, phong thấp tê đau, đòn ngã tổn thương, bụng dạ trướng đau, viêm tai giữa có mủ, ho, cước khí, kinh nguyệt không đều, phù thũng khi có mang. người ta còn dùng toàn cây sả chưng cất tinh dầu; tinh dầu sả dùng khử mùi hôi tanh, xua ruồi muỗi.
Chủ đề liên quan:
cây dược liệu cây sả Cymbopogon citratus đau dạ dày dược liệu Herba Cymbopogonis Citrati hôi nách Thối miệng