Cây thuốc quanh ta hôm nay

Cây Kim Ngân, kim ngân hoa và những bài Thuốc chữa bệnh

La cây Thuốc quý của người Việt Nam ta Kim ngân có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Thường dùng chữa các bệnh ung thư, viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm tuyến vú, viêm phổi, áp xe phổi, lỵ trực khuẩn, viêm ruột thừa cấp, ung nhọt...
Hình ảnh Dược liệu Hoa kim ngân

Kim ngân hoa còn có tên gọi ngân hoa, song hoa, nhị hoa, nhị bảo hoa, nhẫn đông hoa, song bao hoa, kim đằng hoa, tô hoa.... Có tên khoa học Lonicera japonica Thumb. Thuộc hạ cơm cháy Caprifoliaceae.

Là loài cây leo sống nhiều năm, có thể dài đến 10m. Phân nhiều nhánh nhỏ, thân có màu nâu. Lá mọc đối, phiến lá có hình trứng, mép nguyên, hai mặt có lông ngắm. Mùa hạ nở hoa trắng sau biến thành màu vàng nhạt, có mùi thơm. Qủa mọng hình cầu, khi chín có màu đen.

Cây Thuốc này thường mọc hoang ở nhiều nơi. Được thu hái thân, lá và hoa làm Thuốc. Hoa được gọi là kim ngân hoa. Thân được gọi là nhẫn đông đằng.

Theo y học cổ truyền:

Kim ngân có vị ngọt, tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Thường dùng chữa các bệnh ung thư, viêm nhiễm đường hô hấp, viêm họng, viêm tuyến vú, viêm phổi, áp xe phổi, lỵ trực khuẩn, viêm ruột thừa cấp, ung nhọt... Liều dùng 10 - 30g mỗi ngày.

Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về cây tại đây: Cây dược liệu cây Kim ngân, dây Nhẫn đông - Lonicera japonica Thunb

Một số bài Thuốc thường dùng:

Chữa ung thư gan:

Kim ngân hoa 30g, con Rết (Ngô công) 10g. Sắc uống ngày một thang. Kết hợp ăn Tây qua (quả dưa hấu). (Theo tài liệu Trung Quốc)

Chữa ung thư mũi họng:

Kim ngân hoa 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Long quỳ 30g, Dã cú hoa 30g, Mạch môn 16g, Sinh địa 16g, Sơn đậu căn 20g, Cam thảo 15g, Tử thảo 15g, hạt Bo bo 30g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm họng:

Kim ngân hoa 30g, Bồ công anh 20g, củ Xạ can 10g, Cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.

Chữa viêm phổi:

- Kim ngân hoa 30g, Bồ công anh 20g, lá Dâu 20g, vỏ trắng rễ Dâu (Tang bạch bì) 16g, Cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.

- Kim ngân hoa20g, Bồ công anh 20g, thân hoặc rễ cây Sậy. Sắc uống ngày một thang.

Chữa lỵ trực khuẩn:

Kim ngân hoa 30g, Rau sam 20g, Cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.

Chữa mụn nhọt:

Kim ngân hoa 30g, Bồ công anh 20g, Bèo cái 30g, Cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.

Chữa mụn nhọt sắc đỏ biến thành đen:

Kim ngân hoa (cả cành, lá) 80g, Hoàng kỳ 160g, Cam thảo 40g. Cắt nhỏ, dùng 1 cân rượu ngâm, chưng 2 - 3 giờ, bỏ bã, uống dần (Hồi sang kim ngân hoa tán - Hoạt pháp cơ yếu).

Chữa phát bối, nhọt độc:

Kim ngân hoa 160g, Cam thảo (sao) 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, sắc với 1 chén nước, còn 1 chén, bỏ bã, uống nóng (Vệ sinh gia bảo).

Chữa phát bối, ung nhọt mới phát:

Kim ngân hoa nửa cân, nước 10 chén, uống

Chữa sữa không xuống, kết lại gây nên vú sưng đau, đau chịu không nổi:

Kim ngân hoa, Đương y, Hoàng kỳ (ướng mật), Cam thảo đều 10g. Sắc, thêm chém rượu, uống.

Chữa vú có khối kết, sưng to, đỏ, chảy nước:

Kim ngân hoa, Hoàng kỳ (sống) đều 20g, Đương quy 32g, Cam thảo 4g, Lá Ngô Đồng 50 lá. Nước chén, Rượu chén . Sắc uống ngày một thang.

Chữa mụn nhọt, lở ngứa:

Hoa kim ngân 20g, Cam thảo 12g. Sắc uống ngày một thang. Bên ngoài dùng Hoa kim ngân tươi trộn với rượu đắp chung quanh chỗ dau.

Chữa ung nhọt, dị ứng, mẩn ngứa:

Hoa kim ngân 10g, Ké đầu ngựa 4g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.

Chữa mụn nhọt, lở ngứa:

Kim ngân hoa 6g, Cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2 - 3 lần uống trong ngày.

Chữa dị ứng, mụn nhọt, lở ngứa:

Kim ngân 6g (hoa) hoặc 12g (lá và cành), nước 100ml, sắc còn 10ml, thêm 4g đường. Cho vào ống hàn kín, hấp tiệt trùng để bảo quản. Nếu dùng ngay thì không cần đóng ống, chỉ cần đun sôi, giữ sôi trong 15 phút đến 1/2 giờ thì uống được. Người lớn uống 2 - 4 liều trên, trẻ nhỏ 1-2 liều

Chữa viêm tuyến vú cấp tính:

Kim ngân hoa 30g, Bồ công anh 20g, Cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.

Chữa cước khí gây đau:

Kim ngân hoa nghiềm nhỏ, mỗi lần uống 6g với rượu

Chữa ôn bênh (Bệnh truyền nhiễm) với các triệu chứng phát sốt, không sợ lạnh:

Kim ngân hoa 32g, Liên kiều 32g, Cát cánh 20g, Bạc hà 20g, Lá tre (trúc diệp) 12g, Sinh cam thảo 16g, Ngưu bàng tử 20g, Kinh giới 12g, Hương sị 16g. Tán nhỏ, mỗi làn uống 20g với nước sắc rễ cây lau.

Chữa cảm sốt mới phát, sốt phát ban, hay nổi mẩn, lên sởi:

Dây lá Kim ngân 30g, lá Dâu tằm (bánh tẻ) 20g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa trẻ em mụn nhọt lở ngứa:

Cành lá Kim ngân 30g, Bồ công anh và cả Nhọ nồi, Kế đầu ngựa, mỗi vị đều 15g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa phụ nữ viêm tử cung, âm đạo:

Cành lá Kim ngân 20g, Bồ công anh 20g, rễ Cỏ xước 16g, Cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm thận cấp:

Kim ngân hoa 20g, Hoàng bá 10g, Bạc hà 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa ăn nhầm phải nấm độc:

Kim ngân hoa tươi 60g, giã nát lấy nước uống hoặc sắc đặc uống.

Chữa viêm quanh răng:

Kim ngân hoa 20g, Bạch chỉ 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm màng não:

Kim ngân hoa 20g, Hoa cúc 10g, Bạc hà 6g, Cảm thảo dây 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 - 3 lần.

Dự phòng nao viêm:

Kim ngân hoa 20g, Bồ công anh 20g, Hạ khô thảo 20g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa thái âm ôn bệnh mới phát, tà khí ở Phế vệ, sốt mà không sợ lạnh, sáng mới khát nước:

Liên kiều 40g, Ngân hoa 40g, Khổ cát cánh 24g, Bạc hà 24g, Trúc diệp 16g, Cam thảo (sống) 20g, Kinh giới tuệ 16g, Đạm đậu xị 20g, Ngưu bàng tử 24g. Tán thành bột. Mỗi lần dùng 24g uống với nước sắc Vì căn tươi

Chữa ruột thừa viêm cấp hoặc phúc mạc viêm:

Kim ngân hoa 120g, Mạch môn 40g, Địa du 40g, Hoàng cầm 16g, Cam thảo 12g, Huyền sâm 80g, Ý dĩ nhân 20g, Đương quy 80g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa họng đau, quai bị:

Kim ngân hoa 16g, Liên kiều 12g, Trúc diệp 12g, Ngưu bàng tử 12g, Cát cánh 8g, Kinh giới tuệ 8g, Bạc hà 4g, Cam thảo 4g, Đậu xị 18g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa cảm chúm:

- Hoa kim ngân 6g, Cam thảo 3g, nước 200ml. Sắc còn 100ml, chia 2 - 3 lần uống trong ngày.

- Kim ngân 4g, Tía tô 3g, Kinh giới 3g, Cam thảo đất 3g, Cúc tần hoặc sài hồ nam 3g, Mạn kinh 2g, Gừng 3 lát. Sắc uống.

Chữa sởi:

- Hoa kim ngân 30g, Cỏ ban 30g. Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống. Có thể phơi khô. Sắc uống ngày một thang.

- Kim ngân hoa và rau Diếp cá sao qua, đều 10g. Sắc uống ngày một thang.

Chú ý:

- Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy không phải do nhiệt, mồ hơi ra nhiều: Cần thận khi dùng

- Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, mụn nhọt loại âm tính hoặc sau khi vỡ mủ mà khí lực yếu, mủ trong lỏng: không nên dùng.

Để tìm hiểu thêm về các cây thuộc họ Kim ngân hoa xem tại đây Kim ngân, ngoài ra còn có nhiều các bài Thuốc hay khác.

Hình ảnh cây Kim ngân hoa

Mạng Y Tế
Nguồn: Y dược học (https://www.ydhvn.com/lists/cay-kim-ngan-kim-ngan-hoa-va-nhung-bai-thuoc-chua-benh)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY