Đông y không phân thành bệnh viêm gan mà gọi chung là hoàng đản (chứng vàng da).
Đông y không phân thành bệnh viêm gan mà gọi chung là
hoàng đản (chứng vàng da). Theo y văn,
hoàng đản có nguyên nhân chủ yếu do thấp nhiệt uất kết trong tỳ vị, ảnh hưởng đến can, sinh ra mắt vàng, mặt vàng rồi đến toàn thân đều vàng, nước tiểu vàng sẫm. Nếu độc khí của thấp nhiệt lưu lại không tiêu được sẽ làm cho càng ngày càng ăn kém, gan càng ngày càng to. Về phân loại, Đông y phân ra hai chứng
hoàng đản: dương hoàng và âm hoàng.Theo y học hiện đại, các bệnh có vàng da, mắt như: viêm gan virút, xơ gan, bệnh xoắn khuẩn (Leptospira), viêm túi mật... có thể biện chứng luận trị theo chứng
hoàng đản.
Nguyên nhân
Có 3 nhóm nguyên nhân chính:Cảm nhiễm phải ngoại tà thấp nhiệt, khí uất lại làm trở ngại trung tiêu, nung nấu tỳ vị làm cho tỳ vị chuyển hóa thất thường. Thấp và nhiệt tác động lẫn nhau, thấp bị nhiệt chưng, không thoát ra được bằng đường mồ hôi hoặc đường tiểu tiện. Từ tỳ vị ảnh hưởng qua can đởm, làm cho can mất đi sự điều đạt, đởm tràn ra đi vào cơ phu, đi xuống bàng quang làm cho mắt, da, nước tiểu đều vàng.Ăn uống không điều độ, hoặc ăn phải thức ăn bị ôi thiu, no đói thất thường, hoặc uống nhiều rượu quá... tất cả đều làm cho tỳ vị bị tổn thương, gây nên sự rối loạn của tỳ vị, từ đó thấp trọc sinh ra, ứ lại rồi hóa nhiệt, nhiệt tác động đến can đởm là mật không đi theo đường bình thường mà tràn ra cơ phu, xuống bàng quang.Lao lực quá độ gây ra hư lao, chữa không kịp thời tích tụ lại chuyển thành nặng làm tỳ vị bị tổn thương, gây rối loạn vận hóa, thấp trọc sinh ra làm trở ngại ở trung tiêu, bên cạnh đó tỳ khí bị hư nhược, dương khí trung tiêu không được mạnh lại bị hàn thấp ngăn trở sinh ra
hoàng đản.
Bệnh cảnh lâm sàng và điều trị
Dương hoàng:Triệu chứng: mắt vàng, da vàng tươi, nước tiểu vàng.
Nếu nhiệt nặng hơn thấp:- Sốt, khát nước.- Nước tiểu ít.- Đi cầu táo, phân khô khó đi.- Bụng có thể có trướng đầy.- Rêu lưỡi vàng bẩn.- Mạch huyền sácPháp trị: thanh nhiệt thấp tiết hạ.Phương dược: Nhân trần thang gia vị (
Thương hàn luận): nhân trần, chi tử, đại hoàng, hậu phác; gia: xa tiền tử, trư linh, chỉ thực.
Nếu thấp nặng hơn nhiệt: ngoài triệu chứng chung thêm:- Đầu nặng, ngực bụng đầy trướng.- Ăn kém, chán ăn.- Đi cầu lỏng hoặc phân nát.- Rêu lưỡi vàng dày, bẩn.- Mạch nhu sác.Pháp trị: lợi thấp, thanh nhiệt, lợi thủy.Phương dược: Nhân trần gia ngũ linh tán (
Kim quỹ yếu lược): nhân trần, quế chi, bạch truật, bạch linh, trư linh, trạch tả; gia: hoắc hương, bạch đậu khấu.
Âm hoàng:Can uất tỳ hư:Triệu chứng:- Da vàng tối sậm, mắt không vàng.- Người mệt mỏi vô lực.- Ăn kém, chậm tiêu, chán ăn, bụng đầy trướng.- Đại tiện nhão.- Đau âm ỉ cạnh sườn.- Không sốt.- Nước tiểu bình thường.- Rêu lưỡi.- Mạch huyền tế.Pháp trị: sơ can kiện tỳ.Phương dược:- Tiêu dao tán (
Cục phương): sài hồ, đương quy, bạch thược, bạch truật, bạch linh, cam thảo; gia: uất kim, thanh bì, chỉ xác, xuyên khung, hương phụ.- Bát trân thang gia vị: xuyên khung, đảng sâm, đương quy, phục linh, thục địa, bạch truật, bạch thược, cam thảo; gia: nhân trần, bán chi liên, chi tử, thổ phục linh.
Âm hư thấp nhiệt:Triệu chứng:- Sắc mặt vàng sạm, chảy máu cam, chảy máu răng, cổ trướng chân phù.- Sốt hâm hấp hoặc sốt cao, phiền táo, hồi hộp ít ngủ.- Khô khát miệng môi, lòng bàn tay nóng, táo bón, tiểu vàng sẻn.- Chất lưỡi đỏ, ít rêu hoặc rêu vàng dày, mạch trầm tế sác.- Phép trị: tư âm bổ thận, thanh nhiệt hóa thấp, thoái hoàng.Phương dược: Lục vị địa hoàng hoàn gia vị: thục địa, sơn thù, sơn dược, trạch tả, đơn bì, bạch truật, đương quy, phục linh, địa cốt bì, bạch mao căn.
Thấp thịnh dương suy (hoàng đản do hàn thấp)Triệu chứng:- Da vàng sạm, tiểu vàng.- Ăn kém, bụng đầy, mỏi mệt.- Đau tức ở thượng, trung, hạ vị và hông sườn.- Đi cầu thất thường.- Không sốt.- Rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi vàng, chất lưỡi nhợt nhạt.- Mạch nhu hoãn.Pháp trị: ôn hóa hàn thấp.Phương dược: Nhân trần phụ truật gia vị (
Y học tâm ngộ): nhân trần, phụ tử, bạch truật, can khương, cam thảo, phục linh, trạch tả, hoàng kỳ, đảng sâm.
Tỳ vị hư nhược:Triệu chứng:- Vàng da, cơ phu không nhuận.- Chân tay yếu cơ nhão.- Trống ngực hồi hộp, ngủ ít.- Phân lỏng.- Lưỡi nhạt rêu lưỡi mỏng.- Mạch nhu tế.Pháp trị: kiện tỳ ôn trung, bổ dưỡng khí huyết.Phương dược: Tiểu kiến trung thang gia vị (
Thương hàn luận): bạch thược, quế chi, chích thảo, sinh khương, đại táo, di đường.Y học cổ truyền có rất nhiều bài Thu*c, nhưng đây không phải là nhữngbài Thu*cđặc trị mà chính là tăng cường chức năng gan, giúp chức năng gan trở lại trạng thái bình thường. Trong điều trị bệnh nhân cần kết hợp giữa Đông - Tây y. Cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Không tự ý sử dụng các loại thảo dược dễ làm bệnh tăng nặng.
BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ