Tin y tế hôm nay

Tin y tế

Để ung thư đại tràng không còn đáng sợ

Ung thư đại tràng (UTĐT) là loại ung thư gây Tu vong cao thứ tư trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan.

Polyp đại tràng: Là nguyên nhân quan trọng gây UTĐT. Trên 50% trường hợp UTĐT phát sinh trên cơ sở của polyp đại tràng. Số lượng polyp càng nhiều thì tỷ lệ hóa càng cao.

Các bệnh mạn tính: UTĐT có thể phát sinh trên tổn thương của các bệnh: lỵ, amip, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của như viêm loét mạn tính.

Chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều mỡ và đạm động vật: Chế độ ăn này làm thay đổi vi khuẩn yếm khí ở đại tràng, biến một vài chất thành những chất gây ung thư. Đồng thời thức ăn ít bã làm giảm khối lượng phân gây táo bón, chất gây sẽ tiếp xúc với niêm mạc ruột lâu hơn và cô đặc hơn, tác động lên biểu mô của đại tràng.

Yếu tố di truyền: Chiếm từ 1- 5% trong số các ca ung thư đại trực tràng.

Đối tượng nguy cơ dễ mắc UTĐT

Người trên 50 tuổi. Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm mạn tính như viêm loét chảy máu, bệnh Crohn. Bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh polyp đại tràng, đặc biệt là đa polyp có tính chất gia đình, hội chứng Lynch. Có chế độ ăn không hợp lý: nhiều chất béo, ít chất xơ. Lười hoạt động thể chất, hút Thu*c, béo phì...

Các giai đoạn của ung thư đại tràng.

Đau bụng: Là một trong những triệu chứng sớm nhất và có ở 70 - 80% bệnh nhân UTĐT. Xuất hiện cơn đau bất cứ lúc nào, không liên quan đến bữa ăn, vị trí đau thường ở vùng bị ung thư. Cơn đau có thể dài hay ngắn, từ vài phút đến vài giờ. Cường độ đau lúc đầu thì ít, về sau đau nhiều. Người bệnh đau bụng từng cơn, đôi khi thấy sôi bụng, sau khi trung tiện được thì hết đau (hội chứng Koenig).

Rối loạn tiêu hóa: Thường có ở 60% bệnh nhân UTĐT. Biểu hiện bằng táo bón, tiêu lỏng hoặc xen kẽ giữa táo bón và tiêu lỏng. Táo bón là do làm hẹp lòng ruột, cản trở lưu thông của phân, gây ứ đọng phân. Hiện tượng ứ đọng phân làm tăng quá trình thối rữa và lên men, sinh nhiều hơi, làm bụng trướng, đồng thời cũng tăng bài tiết chất nhầy ở ruột, những chất nhầy này sẽ làm tiêu lỏng với phân lẫn chất nhầy và đôi khi có máu. Táo bón thường thấy ở UTĐT trái nhiều hơn, táo bón kéo dài làm người bệnh khó chịu, nhức đầu, chán ăn, ảnh hưởng đến sức khỏe. Dùng Thu*c nhuận tràng người bệnh có thể đi tiêu trở lại, nhưng sau đó lại tiếp tục táo bón.

Phân lẫn máu: Người bệnh đi tiêu, phân thường có máu do chảy máu ở vị trí ung thư (bên phải bị nhiều hơn bên trái). Xuất huyết ở phải phân thường có màu đỏ sẫm, xuất huyết ở trái phân có màu đỏ tươi hơn. Phân lẫn máu thường có ít chất nhầy của niêm mạc ruột. Hiện tượng xuất huyết thường rỉ rả, từng ít một nên lúc đầu không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Sau đó do mất máu kéo dài nên làm người bệnh thiếu máu.

Triệu chứng toàn thân: Có thể sụt cân từ từ làm người bệnh không chú ý, nhưng cũng có khi sụt cân nhanh (5kg trong 1 tháng), kèm theo các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi. Thiếu máu mà không biểu hiện rõ sự mất máu nên khó phát hiện. Khoảng 16 - 18% bệnh nhân UTĐT có triệu chứng duy nhất là sốt.

Khối u: Gặp ở 60% nhân bệnh UTĐT. Khi sờ thấy u của thì thường là bệnh đã đến giai đoạn muộn.

UTĐT có thể gặp ở bất cứ vị trí nào của đại tràng: sigma, xuống, ngang, lên và manh tràng. Bệnh phát triển với 4 giai đoạn chính, được phân loại dựa trên cấu trúc của và cách tế bào lây lan từ tới các bộ phận khác của cơ thể. Giai đoạn 1 là ung thư biểu mô tại chỗ, lúc này ung thư vẫn chỉ giới hạn trong đại tràng. Giai đoạn 2 các tế bào ung thư bắt đầu lan ra và xâm lấn tới các khu vực khác trong đại tràng, nhưng chưa di căn tới các cơ quan khác của cơ thể. Giai đoạn 3 tế bào ung thư bắt đầu di căn lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Giai đoạn 4 là UTĐT giai đoạn cuối, các tế bào ung thư di căn tới các cơ quan khác của cơ thể. Giai đoạn ung thư càng muộn thì tiên lượng sống càng giảm. Ung thư giai đoạn đầu thường phát triển chậm hơn và có tiên lượng tốt hơn.

UTĐT là một trong những loại đường tiêu hóa có tiên lượng tốt trong trường hợp phát hiện khi bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư. Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%, thậm chí có người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh. Tuy nhiên, nếu phát hiện muộn thì khả năng điều trị rất ít hiệu quả.

Tiên lượng sống sau 5 năm ở người bị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, nếu phát hiện khi bệnh ở giai đoạn sớm thì điều trị hiệu quả hơn. Tiên lượng sống sau 5 năm theo giai đoạn là: giai đoạn 1: 90%, giai đoạn 2: 80-83%, giai đoạn 3: 60%, giai đoạn 4: 11%

Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên: Là một trong những cách tốt nhất để phòng tránh ung thư. Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng, có thể được tìm thấy qua nội soi vài năm trước khi ung thư xâm lấn phát triển.

Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh, tránh ăn nhiều thịt, dầu mỡ, thức ăn chiên nướng, ăn nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây), hạn chế thức uống có cồn, Thu*c lá. Thường xuyên tập luyện tăng cường sức khỏe.

Khi có các biểu hiện nghi ngờ UTĐT hay có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ kể trên thì nên đi khám bệnh tiến hành sàng lọc, tầm soát UTĐT càng sớm càng tốt...

BS. Xuân Trường

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/de-ung-thu-dai-trang-khong-con-dang-so-n163160.html)

Tin cùng nội dung

Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY