Ngoại Tiêu hoá - Gan mật hôm nay

Thuộc lĩnh vực ngoại tồng quát chuyên sâu về cơ quan tiêu hoá - gan mật, đảm nhận khám và điều trị các bệnh lý về ống tiêu hóa, gan mật, tụy lách, hậu môn - trực tràng. Hiện nay, khoa chủ yếu áp dụng phương pháp hiện đại trong trị liệu như phẫu thuật nội soi với sự hỗ trợ của dao siêu âm, dao cắt đốt đơn cực và đa cực, dao cắt lạnh,… Các bệnh lý phổ biến của khoa Ngoại tiêu hoá - gan mật như: tắc ruột, viêm ruột thừa, tắc mật….

Điện quang can thiệp trong điều trị ung thư gan - mật

RFA phá hủy khối u dựa vào tác dụng của nhiệt độ. Khi tế bào ung thư ở nhiệt độ > 60oC sẽ phá hủy nhân tế bào làm tế bào ung thư không còn khả năng nhân đôi.
Đốt sóng cao tần (Radiofrequency ablation - RFA):

RFA phá hủy khối u dựa vào tác dụng của nhiệt độ. Nguyên lý: khi tế bào ung thư ở nhiệt độ > 60oC sẽ phá hủy nhân tế bào làm tế bào ung thư không còn khả năng nhân đôi.

RFA kim đơn có hiệu quả rất cao đối với các khối u có kích thước nhỏ (<3cm). Tuy nhiên, hiện nay, với các loại máy đa cực (multipolar) hoặc sử dụng đồng bộ hóa nhiều kim (Switching controller) hoặc sử dụng các kim đốt sóng hình dù (Multitined RF electrodes) có thể điều trị khối u gan có kích thước lớn 4 - 7cm.

Trong trường hợp u to, có thể kết hợp với các biện pháp khác như hóa chất trị liệu (tổn thương di căn), nút mạch gan hóa chất (u gan nguyên phát) hoặc kết hợp với tiêm cồn ngay trong lúc can thiệp. Tiêm cồn tuyệt đối ( PEI):

Cồn tuyệt đối (ethanol) tác động trực tiếp vào mô u, độc tính của ethanol làm thoái biến protein kết hợp với làm mất nước tế bào gây ra hiện tượng hoại tử đông mô. Ngoài ra, ethanol còn gây huyết khối các mạch máu nhỏ dẫn đến thiếu ôxy và ch*t tế bào. Có 2 phương pháp tiêm cồn tuyệt đối, tiêm với lượng cồn ít và lặp lại nhiều lần hoặc tiêm cồn với số lượng lớn trong 1 lần can thiệp (thường 50 - 60ml).

Áp lạnh (Cryoablation)

Áp lạnh sử dụng nhiệt độ thấp để làm đông cứng bào tương tế bào ung thư, mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu nhưng đây cũng là phương pháp đang dần được áp dụng nhiều trong lâm sàng vì có một số ưu điểm.

Áp lạnh sẽ tạo thành quả cầu tuyết (“ice ball”) trong quá trình phá hủy tổn thương, phương pháp này có thể phá rộng hơn so với RFA, do đó, có thể triệt tiêu cả các nhân vệ tinh quanh khối u chính.

Các phương pháp khác:

Ngoài ra, một số phương pháp phá hủy khối u tại chỗ khác như: vi sóng (Microwave ablation), nano knife, sóng siêu âm (HIFU) cũng đã và đang được ứng dụng trong lâm sàng.

điện quang can thiệp đối với ung thư đường mật và tắc mật

Tổn thương tắc mật do bệnh lý xuất phát từ đường mật (ung thư đường mật, ung thư túi mật xâm lấn đường mật...) và do khối u từ bên ngoài (u đầu tụy, ung thư di căn rốn gan). Những bệnh nhân bị tắc mật thường có triệu chứng vàng da, tiểu đỏ, phân bạc màu, ngứa và ăn không tiêu.

Điều này làm cho chất lượng cuộc sống của bệnh nhân giảm mạnh, gầy sút rất nhanh, rối loạn đông máu nên thời gian sống rất ngắn. Các nghiên cứu cho thấy rằng bệnh nhân thường ch*t do nguyên nhân tắc mật trước khi ch*t vì bệnh lý ung thư.

Để cải thiện tình trạng này, đơn giản nhất là đặt dẫn lưu đường mật qua da, thời gian can thiệp khoảng 15-30 phút giúp cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của người bệnh. Lý tưởng hơn, điện quang can thiệp có thể đặt stent đường mật qua da, lập lại lưu thông dịch mật xuống ruột giúp cho bệnh nhân không bị tắc mật và không bị mất dịch, điện giải (trong dịch mật, nếu dẫn lưu đường mật qua da).

Việc đặt stent đường mật qua da đòi hỏi bác sĩ can thiệp phải có kỹ năng hơn so với đặt dẫn lưu đường mật, phải luồn guidewire qua được chỗ hẹp - tắc đường mật để đi xuống ruột, đây là bước khó nhất trong thủ thuật đặt stent đường mật.

Tóm lại, hiện nay, điện quang nói chung và điện quang can thiệp nói riêng đóng vai trò to lớn trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ung thư, đặc biệt về gan mật. Hiện có nhiều phương pháp từ can thiệp nội mạch đến phá hủy các tổn thương qua da.

Mỗi một phương pháp có ưu điểm và nhược điểm riêng, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên ngành và điện quang can thiệp để đưa ra chỉ định và chiến lược điều trị tốt nhất cho từng bệnh nhân.

Mangyte.vn
Theo ThS.BS Ngọc Lâm - Sức khỏe và Đời sống
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-dien-quang-can-thiep-trong-dieu-tri-ung-thu-gan-mat-1857.html)

Tin cùng nội dung

  • Người bị bệnh viêm gan dùng các Thuốc chữa bệnh khác rất khó, nếu tự ý dùng sẽ bị sai sót, dẫn đến tai biến.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Viêm gan được gây ra bởi nhiều nguyên nhân mà phổ biến nhất là một trong 5 loại virus (A, B, C, D hoặc E). Tất cả những loại virus này gây nên phản ứng viêm ở gan và cản trở chức năng S*nh l* của gan. Bài viết này cung cấp kiến thức cơ bản về viêm gan A và cách phòng tránh.
  • Viêm gan B là tình trạng viêm gan rất nghiêm trọng, thường lây lan qua sự tiếp xúc với máu và/hoặc dịch cơ thể của người đã nhiễm bệnh. Bài viết này cung cấp những thông tin cơ bản về căn bệnh này.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
  • Ung thư tuyến giáp ở trẻ em là bướu nội tiết ác tính dạng đặc thường gặp thứ 3 và phổ biến nhất ở trẻ em.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY