Ngoại Tiêu hoá - Gan mật hôm nay

Thuộc lĩnh vực ngoại tồng quát chuyên sâu về cơ quan tiêu hoá - gan mật, đảm nhận khám và điều trị các bệnh lý về ống tiêu hóa, gan mật, tụy lách, hậu môn - trực tràng. Hiện nay, khoa chủ yếu áp dụng phương pháp hiện đại trong trị liệu như phẫu thuật nội soi với sự hỗ trợ của dao siêu âm, dao cắt đốt đơn cực và đa cực, dao cắt lạnh,… Các bệnh lý phổ biến của khoa Ngoại tiêu hoá - gan mật như: tắc ruột, viêm ruột thừa, tắc mật….

Bài Thuốc phòng trị sỏi gan mật

Sỏi gan mật thuộc hội chứng “Hiếp thống, “Hoàng đản” trong Y học cổ truyền. Người bệnh thường biểu hiện đau âm ỉ ở vùng hạ sườn phải bụng trên...

Sỏi gan mật thuộc hội chứng “Hiếp thống’, “Hoàng đản” trong Y học cổ truyền. Người bệnh thường biểu hiện đau âm ỉ ở vùng hạ sườn phải bụng trên, có khi buồn nôn, sợ mùi tanh, đợt viêm cấp thì đau dữ dội, sốt cao rét run, chán ăn, nước tiểu vàng đậm, có tắc mật vàng da, mạch khẩn. Ðể chẩn đoán chính xác thường phối hợp với siêu âm, xét nghiệm, chụp cắt lớp MRI.

Nguyên nhân sỏi gan mật phần nhiều do tình chí hay phẫn nộ uất ức khiến can khí uất kết, dịch mật bị ứ đọng; do ăn uống không phù hợp, nhịn ăn sáng làm chức năng chuyển hóa rối loạn thủy thấp ứ kết; do giun sán… Bệnh không điều trị kịp thời có thể tắc mật, nhiễm khuẩn làm tổn thương gan. Phép trị chủ yếu thanh thấp nhiệt, lợi mật, bài thạch... Sau đây là một số bài Thuốc phòng trị bệnh:

Người sỏi gan mật cấp, tiểu vàng do thấp nhiệt nhiều: dùng bài Đởm thạch thống thang “Lương y Uông Nhuyến” gia giảm: kim tiền thảo 20g, cỏ mực 16g, nhân trần 16g, chi tử 12g, chỉ xác 10g, sài hồ 12g, ngưu tất 18g, uất kim 12g, đương qui 12g, xa tiền tử 14g, xuyên tiêu 14g, râu ngô 16g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 1 đợt 20-30 thang, sỏi to có thể uống lâu. Tác dụng: thanh thấp nhiệt, lợi đởm, bài thạch… Chữa viêm gan mật có sỏi, người nóng lạnh, đau hạ sườn phải, miệng đắng, buồn nôn, nước tiểu vàng đỏ, da vàng.

Sỏi đường mật trong gan.

Gia giảm: nếu bụng đầy chậm tiêu, gia sơn tra 16g, la bặc tử 12g. Nếu tiểu vàng, da vàng, gia ac-ti-sô 20g hoặc râu mèo 18g. Nếu lúc nóng lúc lạnh, gia sài hồ 12g. Nếu bụng đầy chậm tiêu, gia thần khúc 16g, mạch nha 16g.

Lưu ý: không dùng cho người đang bị cảm lạnh sốt ho sổ mũi, đại tiện lỏng.

Người sỏi gan mật mà mập phì, thừa cân do đàm thấp nhiều: dùng bài Ôn đởm thang “Bị cấp thiên kim yếu phương” gia giảm: trúc nhự 20g, bán hạ 12g, chỉ thực 12g, trần bì 14g, bạch phục linh 30g, sinh khương 12g, cam thảo 6g, nhân trần 16g, uất kim 12g, sơn tra 16g, kim tiền thảo 20g, kê nội kim 12g. Sắc uống ngày 1 thang, 1 đợt 20-30 thang hoặc lâu hơn. Tác dụng: lý khí, hóa đàm, thanh đởm, trừ thấp nhiệt... Trị đởm vị bất hòa gây hư phiền mất ngủ mập phì, sỏi gan mật, sỏi tiết niệu, đau dạ dày, đau hông sườn do thấp nhiệt.

Gia giảm: Nếu cholesterol máu tăng, gia sơn tra 16g. Người lúc nóng lúc lạnh, gia sài hồ 12g, chỉ xác 10g. Nếu tiểu vàng, da vàng, gia râu ngô 20g, ac-ti-sô 20g. Nếu bụng đầy chậm tiêu, gia thần khúc 16g, mạch nha 16g, sơn tra 12g. Nếu ngực bụng đầy trướng, gia la bặc tử 14g.

Lưu ý: không dùng cho người sỏi gan mật giai đoạn viêm cấp sốt cao rét run.

Người sỏi gan mật kèm đau dạ dày, hông sườn do can tỳ uất kết: dùng bài Tiêu giao tán “Hòa tễ cục phương” gia giảm: sài hồ 12g, đương qui 16g, bạch thược 16g, thương truật 12g, phục linh 14g, chích thảo 6g, bạc hà 12g, chỉ xác 12g, kê nội kim 12g, uất kim 12g, râu mèo 12g, kim tiền thảo 20g. Sắc hoặc làm hoàn uống. Tác dụng: sơ can giải uất, kiện tỳ, dưỡng huyết, điều kinh, bài thạch… Trị sỏi gan mật, kèm đau dạ dày, đau liên sườn, người hư nhược ăn uống kém.

Bạch phục linh.

Gia giảm: Nếu ăn thịt, bụng đầy chậm tiêu, gia sơn tra 16g. Nếu tiểu vàng đậm, gia râu ngô 20g, ac-ti-sô 20g. Nếu bụng chậm tiêu, gia thần khúc 16g, mạch nha 16g. Nếu ho đàm tức ngực, gia la bặc tử 14g. Nếu người nóng táo khó, gia đan bì 12g, chi tử 10g. Nếu huyết hư người gầy, gia thục địa 20g.

Lưu ý: không dùng cho người sỏi gan mật đang viêm cấp sốt cao rét run.

Lương y Minh Phúc

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-phong-tri-soi-gan-mat-n127791.html)

Tin cùng nội dung

  • Mùa đông, nằm gần cửa sổ có luồng gió lạnh thổi vào, sau khi ngủ tỉnh dậy thấy mặt bị méo xệch sang một bên thì đó là do liệt thần kinh số VII ngoại biên do lạnh.
  • Các bài Thuốc trừ phong dùng để chữa các chứng bệnh do nội phong và ngoại phong gây ra.
  • Thuốc tả hạ là những bài Thuốc có tác dụng làm thông đại tiện: bài trừ tích trệ ở trường vị, trừ thực nhiệt, trục thủy âm do tích trệ ở tỳ vị, thực nhiệt kẽ ở bên trong, ứ nước, hàn tích và táo bón gây ra bệnh.
  • Các bài Thuốc hòa giải có tác dụng sơ tiết, điều hòa khí cơ, tạng phủ dùng để chữa chứng cảm mạo thuộc kinh thiếu dương, chứng can tỳ bất hòa, bất hòa và bệnh sốt rét.
  • Viêm đường niệu thuộc phạm vi chứng lâm trong Đông y. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh rất phức tạp, chủ yếu do thận hư và bàng quang thấp nhiệt, gặp phải các tác nhân làm suy giảm chính khí quá mức như phòng lao quá độ, T*nh d*c không điều hòa, giận dữ, ăn uống thái quá, thiếu khoa học... làm cho bàng quang không khí hóa được, bên trong vừa hư, vừa bị tích tụ sinh ra nội thấp kiêm hiệp nhiệt.
  • Thuốc hành khí và giáng khí được dùng để chữa các chứng bệnh khí trệ, khí uất, khí nghịch do khí trệ ở tỳ vị, can khí uất kết, vị khí nghịch, phế khí nghịch, co cứng các cơ gây ra.
  • Uxơ tuyến tiền liệt là bệnh thường gặp ở nam giới trung niên trở đi, càng cao tuổi tỷ lệ mắc càng cao. Nguyên nhân là do tuyến tiền liệt to dần lên, chèn ép dòng chảy, tùy mức độ nặng nhẹ của bệnh làm cho người bệnh đi tiểu khó, tiểu nhỏ giọt, bí tiểu, đi tiểu đêm nhiều lần làm người bệnh rất khổ sở.
  • Thuốc cố áp có tác dụng cầm mồ hôi, chữa di tinh, di niệu và cầm ỉa chảy, do các nguyên nhân khí hư, tỳ hư, thận hư gây ra. Các bài Thuốc cố sáp được tạo thành do các Thuốc cố sáp: cầm mồ hôi, cố tinh sáp niệu, cầm ỉa chảy với các Thuốc bổ khí, dương âm thanh nhiệt.
  • I. Các bài Thuốc tân ôn giải biểu Các bài Thuốc tân ôn giải biểu có tác dụng phát tán phong hàn chữa các chứng bệnh gây do ngoại cảm phong hàn: sợ lạnh, phát sốt, đầu, gáy cứng, đau chân tay, mình đau mỏi, miệng không khát, có mồ hôi hay không có mồ hôi rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phủ khẩn hay phù hoãn.
  • Các bài Thuốc chữa mụn nhọt viêm tấy gồm các vị Thuốc thanh, nhiệt giải độc, hoạt huyết, ôn thông khí huyết có tác dụng giải độc tiêu viêm, tán kết, trừ mủ.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY