Điều trị sốt rét là biện pháp dùng Thu*c diệt ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể bệnh nhân để phục hồi sức khoẻ cho người bệnh đồng thời cũng là để cắt sự lây truyền trong cộng đồng.
Những bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng điển hình của sốt rét và tìm thấy ký sinh trùng sốt rét trong máu.
Có biểu hiện lâm sàng sốt rét nhưng chưa tìm thấy ký sinh trùng sốt rét trong máu và sau khi đã loại trừ sốt do nguyên nhân khác.
Quinin: Là Alcaloides được chiết xuất từ cây quinquina vào năm 1890. Thu*c được sản xuất dưới dạng muói sulfat, chlohydrat, forminat…
Tác dụng: Diệt thể vô tính trong hồng cầu, giao bào non của P.vivax và P.ovale (không diệt thể giao bào của P.falciparum và thể ngủ trong gan)
Dạng bào chế : Dạng viên nén quinine sulfat 300mg hoặc quinine chlohydrat 250mg và 500mg; Dạng ống tiêm bắp thịt sâu hoặc truyền tinh mạch quini đichlohydrrat 500mg.
Artemisinin và các dẫn xuất của cây Quinghaosu (Artemisia annua L): Artemisinin được chiết xuất và đưa vào sử dụng từ năm 1973. Hiện nay có nhiều Thu*c là dẫn xuất của artemisinin như: Artesunat, artemether, dihydroartemisin.
Tác dụng: Diệt nhanh thể vô tính của ký sinh trùng trong hồng cầu. Gần đây còn thấy Thu*c có tác dụng ức chế tạo thành giao bào. Ngoài ra artemisinin còn có tác dụng ngăn cản được việc kết dính của các hồng cầu nhiễm ký sinh trùng vào nội mạch, một trong những cơ chế gây sốt rét ác tính.
Dạng bào chế: Dạng viên artemisinin 250mg, artesunat 50mg, đạn artemisinin 100mg, 200mg, 300mg, đạn artesunat 50mg, 100mg; Dạng ống: Artesunat 60mg có thể tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch, ống artemether 100mg tiêm bắp thịt.
Tác dụng: Diệt thể vô tính trong hồng cầu chậm., trong y văn có nói tới tác dụng diệt thể tiền hồng cầu (trong gan) của ký sinh trùng sốt rét.
Là Thu*c phối hợp, trong mỗi viên có: Dihydroartemisinin 32mg piperaquin phosphat 90mg trimethoprim 90mg primaquin phosphate 5mg.
Tuổi |
Liều cho một lần đặt |
Ghi chú |
Dưới 1 tuổi |
50mg |
Không ding cho bệnh nhân ỉa chảy (tiêu chảy).Khi bệnh nhân tỉnh, có thể uống được, chuyển sang Thu*c uống cho đủ 7 ngày |
1 – dưới 5 tuổi |
100mg |
|
5 – dưới 15 tuổi |
200mg |
|
Từ 15 tuổi trở lên |
300mg |
Nhómbệnh nhân |
Sốt rét lâm sàng |
Sốt rét do P.falciparum |
Sốt rét do P.vivax |
Sốt rét nhiễm phối hợp |
Dưới 3 tuổi |
Dihydroartemisinin – piperaquin* hoặc artesunat |
Dihydroartemisinin – piperaquin hoặc artesunat |
Chloroquin |
Dihydroartemisinin – piperaquin hoặc artesunat |
Từ 3 tuổi trở lên |
Artesunat hoặcchloroquin hoặcDihydroartemisinin – piperaquin |
Dihydroartemisinin – piperaquin**hoặc artesunatprimaquin**hoặc CV-8 |
Chloroquin primaquin |
Dihydroartemisinin – piperaquin**hoặc artesunat primaquin**hoặc CV-8 |
Phụ nữ có thai dưới 3 tháng |
Quinin hoặcQuinineclindamycin |
Quinin hoặcQuinineclindamycin |
Chloroquin |
Quininhoặc Quinineclindamycin |
Phụ nữ có thai từ 3 tháng trở lên |
Dihydroartemisinin – piperaquinhoặc artesunat** |
Dihydroartemisinin – piperaquinhoặc artesunat** |
Chloroquin |
Dihydroartemisinin – piperaquinhoặc artesunat** |
Phải theo dõi chặt chẽ bằng cách lấy nhiệt độ 3 giờ / lần khi bệnh nhân còn sốt. Nếu sau 3 ngày điều trị mà bệnh nhân vẫn sốt hoặc tình trạng xấu đi và còn ký sinh trùng trong máu thì phải thay Thu*c. Nếu không còn ký sinh trùng thì phải tìm nguyên nhân khác.
Lấy lam xét nghiệm chủng ký sinh trùng và mật độ ký sinh trùng vào ngày bắt đầu điều trị, 2 ngày và 7 ngày sau điều trị để đánh giá hiệu lực của Thu*c.
Thất bại điều trị sớm: Tới ngày thứ 3 điều trị mà các triệu chứng lâm sàng không giảm hoặc nặng lên và còn ký sinh trùng sốt rét trong máu.
Thất bại điều trị muôn: Từ ngày thứ 4 tới ngày 28, bệnh nhân sốt và có ký sinh trùng sốt rét trở lại.
Chức năng gan, thận bình thường.