Mẹo vặt về sức khỏe hôm nay

Đông trùng hạ thảo và rối loạn T*nh d*c

Đông trùng hạ thảo (ĐTHT) có thực sự giúp ích nhiều cho đời sống T*nh d*c hay không? ngoài ra nó còn có công dụng gì khác?
Những diễn giải dưới đây sẽ giúp độc giả hiểu sâu hơn về vấn đề này.

Thời buổi kinh tế phát triển, đời sống vật chất được nâng cao thì nhu cầu sử dụng các vị Thu*c quý của đông y nhằm bồi bổ sức khỏe và kéo dài tuổi thọ ngày càng lớn. Với cánh “mày râu” thì những dược liệu có khả năng cải thiện đời sống S*nh l*, xem ra được ưa dùng hơn cả. Bởi thế, ngoài những vị Thu*c bổ truyền thống của Đông y như: nhân sâm, nhung hươu, cao hổ cốt..., người ta còn gắng tìm các dược liệu giàu tính “Viagra” như dâm dương hoắc, nhục thung dung, ba kích... và trong đó có một thứ gần đây được chú ý nhiều đó là đông trùng hạ thảo (ĐTHT).

đông trùng hạ thảo là gì?

ĐTHT, còn gọi là trùng thảo, hạ thảo đông trùng hay đông trùng thảo, là một giống nấm mọc ký sinh trên con non của một loại sâu thuộc họ Cánh bướm. Nấm và sâu hợp sinh với nhau: vào mùa đông, con sâu non nằm ở dưới đất, nấm phát triển vào toàn thân con sâu để hút chất dinh dưỡng làm cho con sâu ch*t; đến mùa hạ, nấm sinh cơ chất (stroma) mọc chồi khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào đầu sâu. Người ta thường đào lấy tất cả xác sâu và nấm mà dùng làm Thu*c. Vì mùa đông là con sâu, mùa hạ lại thành cây cỏ nên vị Thu*c này có tên là ĐTHT.

Thành phần hóa học

ĐTHT chứa 25 - 32% protid (gần đây có thông báo cho rằng tỉ lệ này đạt tới 44,26%), khi thủy phân cho tới 14 - 19 axít amin khác nhau như: aspartic acid, glutamic acid, serine, histidine, glucine, threonine, arginine, tyrosine, alanine, triptophane, methionine, valine, phenylalanine, isoleucine, leucine, ornithine, lysine...; 8,4% chất béo; 7 - 29% D-manitol; các vitamin như: A, B1, B2, B12, C và các nguyên tố vi lượng: Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe, Tc... trong đó cao nhất là phosphorum. Ngoài ra, cón có các chất khác như uracil, adenine, adenine nucleoside, ergosterol, cholesteryl palmitate...

Tác dụng dược lý

Tuy nhiều vấn đề còn phải tiếp tục làm rõ, nhưng cho đến nay các nhà khoa học đã nghiên cứu và nhận thấy ĐTHT có tác dụng dược lý khá phong phú:

(1) Đối với hệ thống miễn dịch, những nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh ĐTHT có khả năng tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào cũng như miễn dịch dịch thể. Cụ thể là có tác dụng nâng cao hoạt tính của đại thực bào và tế bào NK, điều tiết phản ứng ứng đáp của tế bào lympho B, tăng cường một cách có chọn lọc hoạt tính của tế bào T ức chế, làm tăng nồng độ các kháng thể IgG, IgM trong huyết thanh. Mặt khác, ĐTHT còn là một vị Thu*c ức chế miễn dịch có tác dụng chống sự bài loại tổ chức cấy ghép khá tốt.

(2) Đối với hệ thống tuần hoàn tim - não, ĐTHT có tác dụng làm giãn các mạch máu, làm tăng lưu lượng tuần hoàn não và tim thông qua cơ chế hưng phấn thụ thể M ở cơ trơn thành mạch. Mặt khác, ĐTHT còn có khả năng điều chỉnh rối loạn lipid máu: làm giảm cholesterol và -lipoprotein, hạn chế quá trình tiến triển của tình trạng vữa xơ động mạch.

(3) Đối với hệ hô hấp, ĐTHT có tác dụng bình suyễn, trừ đờm và phòng chống khí phế thũng. Điều này làm sáng tỏ quan điểm của cổ nhân cho rằng ĐTHT có khả năng “bảo phế ích thận” và “dĩ lao khái”.

(4) Đối với hệ thống nội tiết, trên động vật thực nghiệm ĐTHT có tác dụng làm tăng trọng lượng tuyến vỏ thượng thận và tăng quá trình tổng hợp các hoóc-môn của tuyến này (adrenocortical hormone), đồng thời cũng có tác dụng tương tự như hoóc-môn nam tính (androgen) và làm tăng trọng lượng của tinh hoàn cũng như các cơ quan Sinh d*c phụ trên động vật thực nghiệm.

(5) Ngoài ra, ĐTHT còn có tác dụng chống ung thư, chống viêm nhiễm, chống quá trình lão hóa và trấn tĩnh chống co giật.

Ứng dụng lâm sàng

Trên lâm sàng, các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước, đặc biệt là ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng ĐTHT điều trị thành công khá nhiều chứng bệnh như rối loạn lipid máu (đạt hiệu quả 76,2%), viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm thận mạn tính và suy thận (đạt hiệu quả từ 44,4 - 70%), rối loạn nhịp tim (đạt hiệu quả 74,5%), cao huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan b mạn tính (đạt hiệu quả 70%), ung thư phổi (có tác dụng hỗ trợ) và thiểu năng Sinh d*c (đạt hiệu quả từ 31,57 - 64,15%). Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc) cũng đã dùng ĐTHT điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương đạt kết quả khá tốt. Một số ví dụ cụ thể như sau:

- Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT, mỗi viên 0,25g, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 viên, dùng liên tục trong 3 tháng để trị liệu 8 ca viêm gan mạn tính, đạt hiệu quả 75%.

- Một nghiên cứu dùng bột ĐTHT, uống mỗi ngày 6g, chia 2 lần sáng và chiều, liên tục trong 30 ngày để trị liệu 18 ca suy thận mạn tính, kết quả 50 % số ca công năng thận chuyển biến tốt, 38,9% tình trạng thiếu máu được cải thiện, 65% công năng miễn dịch tế bào được nâng cao.

- Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT, mỗi viên 0,25g, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên, dùng liên tục trong 30 ngày để trị liệu 16 ca cao huyết áp, đạt hiệu quả 62,5 %.

- Một nghiên cứu dùng bột ĐTHT, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g để trị liệu 273 ca có rối loạn lipid máu, đạt hiệu quả 74,7% (giảm cholesterol và triglycerid, tăng HDL-C).

- Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 3 viên, mỗi liệu trình là 20 ngày, dùng liên tục 2 liệu trình để trị liệu 109 ca viêm phế quản mạn tính, kết quả đạt khá tốt.

- Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g, liên tục trong 40 ngày để trị liệu 197 ca suy giảm công năng T*nh d*c, đạt hiệu quả 64,15%.

- Một nghiên cứu dùng viên nang ĐTHT 0,25g, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên, dùng liên tục trong 2 tuần để trị liệu 57 ca rối loạn nhịp tim, đạt hiệu quả 65%.

- Một nghiên cứu dùng ĐTHT 15 - 30g đem hầm với thịt vịt để trị liệu chứng hư suyễn, đạt hiệu quả khá tốt.

Như vậy, có thể thấy ĐTHT quả thực là một trong những vị Thu*c Đông y có khả năng cải thiện đời sống T*nh d*c trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tác dụng nâng đỡ và bồi dưỡng cơ thể. Điều này đã được y học cổ truyền biết đến từ rất sớm. Theo các sách Thu*c cổ, ĐTHT vị ngọt, tính ấm, vào hai đường kinh Thận và Phế, có công năng dưỡng phế, bổ thận, ích tinh, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như phế hư khái suyễn, thận suy dương nuy (liệt dương), di tinh, lưng gối đau mỏi…

Một vài cách dùng ĐTHT thông dụng

Khó có thể kể hết các phương Thu*c Đông y có sử dụng ĐTHT, nhưng để cải thiện và phòng chống các bệnh lý rối loạn T*nh d*c có thể lựa chọn một số cách dùng thông dụng sau đây:

Rượu trùng thảo nhân sâm: ĐTHT và nhân sâm lượng bằng nhau ngâm trong rượu tốt, sau chừng 10 ngày thì dùng được, uống mỗi ngày 1 ly nhỏ. Công dụng: bổ thận tráng dương, dùng rất tốt cho những người bị suy nhược cơ thể, giảm sút ham muốn T*nh d*c, liệt dương…

Rượu lộc nhung trùng thảo: nhung hươu 20g, ĐTHT 90g, hai thứ đem ngâm trong 1.500ml rượu tốt trong 10 ngày, uống mỗi ngày 20 - 30ml. Công dụng: ôn thận tráng dương, ích tinh dưỡng huyết, thường dùng cho người bị suy nhược cơ thể, thiếu máu, liệt dương, suy giảm T*nh d*c…

Rượu kỷ tử trùng thảo: kỷ tử 30g, ĐTHT 30g, hai thứ đem ngâm với 500ml rượu trắng, sau 10 ngày thì dùng được, mỗi ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 15ml. Công dụng: bổ ích can thận, ích khí sinh tinh, thường dùng cho người bị liệt dương, xuất tinh sớm…

Trà trùng thảo nhân sâm: ĐTHT 5g, nhân sâm 3 - 5g, hai thứ đem hãm với nước sôi trong bình kín, sau chứng 10 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng: bổ khí tráng dương, ích thận sinh tinh, dùng rất tốt cho những người bị suy giảm ham muốn T*nh d*c, liệt dương, xuất tinh sớm, muộn con…

Canh đông trùng hùng áp: ĐTHT 10g, vịt đực 1 con, rượu trắng, gừng tươi, hạt tiêu và gia vị vừa đủ. Vịt làm thịt rồi bỏ ĐTHT vào trong bụng, đem hầm thật nhừ, khi được chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày, mỗi tuần dùng 1 lần. Công dụng: bổ phế thận, ích nguyên khí, thường dùng cho những người bị suy nhược cơ thể, mới ốm dậy, hay mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, liệt dương, xuất tinh sớm...

ThS.BS. HOÀNG KHÁNH TOÀN

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/dong-trung-ha-thao-va-roi-loan-tinh-duc-n137460.html)

Tin cùng chuyên mục

Tin cùng nội dung

  • Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt.Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30cm hay hơn.
  • Rối loạn tăng động là bệnh lý thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 3 - 6% ở trẻ em. Bệnh khởi phát sớm và thường gặp nhiều hơn ở các bé trai.
  • Bệnh teo đa hệ thống (multiple system atrophy - MSA) là một bệnh thoái hóa thần kinh, tăng tiến dần với các triệu chứng của parkinson, thất điều tiểu não, suy giảm chức năng thực vật, rối loạn chức năng niệu – Sinh d*c, và bệnh lý của bó vỏ gai.
  • Tim thường đập theo nhịp với chu kỳ không đổi. Rối loạn nhịp tim là sự thay đổi ở nhịp tim. Rối loạn nhịp có nghĩa là tim đập nhanh hoặc chậm quá mức. Rối loạn nhịp cũng có thể có nghĩa là tim đập không đúng chu kỳ (không đều) vì mất nhịp hay có thêm nhịp phụ.
  • Thỉnh thoảng chúng ta có thói quen kiểm tra tỉ mỉ mọi việc. Ví dụ, bạn có thể kiểm tra lại để đảm bảo mình đã tắt bếp điện hay bàn ủi trước khi ra khỏi nhà. Nhưng những người bị rối loạn ám ảnh cưỡng bức (OCD) cảm thấy cần kiểm tra mọi việc lặp đi lặp lại, hoặc có những ý nghĩ hay thực hiện những quy trình và nghi thức lặp đi lặp lại.
  • Lo âu là một phản ứng bình thường để đối phó với căng thẳng và thực sự có thể có ích trong một số hoàn cảnh. Tuy nhiên, đối với một số người, sự lo lắng có thể trở thành quá mức. Mặc dù những người lo âu có thể nhận ra họ đang lo quá mức cần thiết, họ cũng có thể gặp khó khăn trong việc kiểm soát lo âu, và điều đó có thể ảnh hưởng tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của họ
  • Rối loạn lưỡng cực, còn được biết đến với tên gọi rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay bệnh lý hưng-trầm cảm, là một rối loạn của não bộ gây ra những biến đổi bất thường về cảm xúc, sinh lực, mức độ hoạt động và khả năng thực hiện những sinh hoạt thường nhật
  • Chế độ ăn BRAT bao gồm chuối, gạo, sốt táo và bánh mì nướng. Chế độ ăn BRAT giúp ích cho trường hợp rối loạn dạ dày, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Áp dụng cho cả người lớn và trẻ nhỏ.
  • Khi mang thai quan hệ T*nh d*c có an toàn hay không? Liệu có ảnh hưởng tới thai nhi hay không? Trong khi mang thai, ham muốn T*nh d*c của tôi giảm/tăng thì có bình thường hay không?
  • Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention-deficit/hyperactivity disorder: ADHD) là một rối loạn mạn tính ảnh hưởng đến hàng triệu trẻ và thường tồn tại đến tận tuổi trưởng thành. ADHD bao gồm một phức hợp các vấn đề chẳng hạn như khó khăn trong việc duy trì sự tập trung, tăng động (hiếu động thái quá) và có hành vi bốc đồng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY