Cây thuốc quanh ta hôm nay

Giải độc, thanh nhiệt, dưỡng nhan nhờ mận

Cây mận còn có tên lý (mai mơ - lý mận - đào đào), có nhiều chất dinh dưỡng. Với tính năng bổ âm, sinh tán chỉ khát
Cây mận còn có tên lý (mai mơ - lý mận - đào đào), có nhiều chất dinh dưỡng. Với tính năng bổ âm, sinh tán chỉ khát, mận phòng chữa hiệu quả nhiều bệnh do nhiệt tà gây nên. Theo Đông y, mận có công năng dưỡng can, thanh can, giải độc">giải độc, thanh thấp nhiệt, làm đẹp da... Sau đây là một số cách dùng quả mận làm Thu*c:

Thịt quả mận vị chua chát, tính bình. Tác dụng sinh tân, chỉ khát, chữa âm hư nội nhiệt. Dùng trị các chứng:

Miệng môi khô do giảm tiết nước miếng (nước bọt): ăn quả tươi chín hoặc ép lấy nước uống.

Đau xương khớp: ăn hàng ngày khoảng 20g. Ăn thịt quả mận chín lấy phần thịt xay, ép lấy nước để uống.

Ngộ độc rượu: uống nước mận tươi, mận khô thì sắc lấy nước.

Biếng ăn, ăn không ngon miệng: ăn vài quả mận trước bữa cơm (hoặc ăn mứt mận).

Dược thiện để nhuận phế, hóa đàm quả mận chín bỏ hột 250g, thịt lợn nạc 500g, thêm gia vị, đun nhỏ lửa cho chín, ăn.

Trẻ chân yếu, chậm biết đi: ăn mận chín sống hàng ngày vài quả lúc no hoặc ninh với chân gà để ăn với cơm hoặc nấu cháo (chân gà bóc sạch da, ninh xong bỏ xương lấy gân chín nhừ. Tránh gây hóc cho trẻ).

Nhân hạt mận: vị đắng, tính bình, nhuận tràng hoạt huyết, lợi tiểu, tiêu viêm. Dùng trị các chứng:

Ứ huyết, ứ nước, nhức xương: 12g nhân hạt mận sắc uống.

Bọ cạp, rết cắn: hạt mận giã nhuyễn đắp.

Da mặt có nám, nốt đen: hạt mận bỏ vỏ nghiền nhuyễn trộn đều với lòng trắng trứng gà. Bôi lên chỗ nám, nốt đen trước khi đi ngủ. Sáng dậy rửa sạch. Kiên trì làm một thời gian.

Nhuận tràng thông tiện, chữa khí trệ trong ruột, đại tiện táo khó đi:

- Ngũ nhân hoàn: uất lý nhân (hạt mận), hạnh nhân, bá tử nhân, mỗi thứ ba đồng; tùng tử nhân, đào nhân, trần bì, mỗi thứ 8g nghiền nát, luyện mật làm viên. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, uống với nước ấm, chữa tân khô tiện bí.

Lưu ý:

- Hạn chế ăn mận còn xanh quá chát. Để làm mận khô phải hái lúc chín. Ăn tươi sống nên ăn chín ngọt nhiều, hơi chua. Ăn mận xong không uống nhiều nước gây đi đại tiện lỏng. Người bệnh thừa toan ăn hạn chế. Ăn nhiều hại răng, dạ dày, sinh đờm. Không ăn cùng mật ong, thịt chim sẻ. Người có thai không dùng hạt mận.

- Phân biệt với quả mận rừng, còn có tên táo rừng, bút mèo, là loại cây bụi, quả có độc. Sách xưa dặn rằng nếu mận có vị đắng và thả vào nước không chìm (nổi) là có độc. Không được ăn loại mận này.

BS. Phó Thuần Hương
Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-giai-doc-thanh-nhiet-duong-nhan-nho-man-5492.html)

Tin cùng nội dung

  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Sở dĩ cây có tên nọc sởi, vì bản thân cây này có tác dụng giải độc rất tốt khi bị lên sởi, nghĩa là làm hết cái “nọc” của bệnh sởi. Cây nọc sởi có ở nhiều nơi trong nước ta, từ đồng bằng đến trung du và miền núi.
  • Poison là thuật ngữ tiếng Anh dùng để chỉ chất độc hay Thu*c độc gây hại, tạo bệnh hoặc gây Tu vong cho con người sau khi bị trúng độc. Liên quan đến hợp chất này, tạp chí Discover của Mỹ vừa cập nhật 9 khám phá mới lạ về chất độc và cách giải độc.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
  • Huyền sâm hay còn gọi là hắc sâm (Scrophularia buergeriana Miq.), đều chỉ một cây Thu*c, cho một vị Thu*c là rễ của nó (Radix Scrophulariae) có màu đen, từ ngoài vào trong.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY