Bài thuốc dân gian hôm nay

Giun đất - Vị Thuốc hay

Tên khác: Địa long, khau dẫn, giun khoang, thổ long, trùn hổ.<br/Tên khoa học: Pheretima asiatica Michaelsen., họ Cự dẫn (Megascolecidae).
Tên khác: Địa long, khau dẫn, giun khoang, thổ long, trùn hổ.

Tên khoa học: Pheretima asiatica Michaelsen., họ Cự dẫn (Megascolecidae).

Thân giun có hình trụ tròn và dài khoảng 10 - 30cm, đường kính 5 - 10mm, có khoang cổ và nhiều vòng đốt rất sít nhau. Da trơn bóng, có 4 đôi lông cứng giúp giun di chuyển. Phần đầu to hơn phần đuôi. Toàn thân màu nâu vàng hay nâu đỏ hoặc đen sẫm ở phía lưng. Những loài giun có đường kính nhỏ hơn 5mm và lớn hơn 10mm không được dùng làm Thuốc.

Thành phần hóa học: Có nhiều chất lumbrifebrin, lumbritin,... chất béo, muối vô cơ, hypoxanthin, các acid amin cần thiết cho cơ thể và vitamin A, D, E.

Tính vị qui kinh: Vị mặn, tính hàn; vào các kinh: vị, can, tỳ, thận.

Công năng: Thanh nhiệt bình can trấn kinh, thông mạch khu phong trừ thấp lợi thủy.

Chủ trị: Dùng cho các trường hợp sốt cao kinh giật, động kinh, bồn chồn kích động, ho xuyễn khó thở, bại liệt phong thấp, viêm đường tiết niệu và sốt rét cơn.

Liều dùng và cách dùng: 6 - 12g, nấu hầm, sao rang, sắc, pha hãm.

Chú ý: Tỳ vị hư nhược không có thực nhiệt không dùng.

Ứng dụng lâm sàng:

Hoạt lạc, giảm đau: Dùng cho chứng bệnh thấp nhiệt trở lạc, đau khớp, sưng nóng đỏ đau, đi đái vàng mà ít.

Thuốc viên hoạt lạc: Xuyên ô đầu 8g, thảo ô đầu 8g, giun đất">giun đất khô 8g, thiên nam tinh 8g, nhũ hương 6g, một dược 6g nghiền thành bột. Phun rượu sau đó làm hồ hoàn. Mỗi lần uống 4g, uống với nước sắc kinh giới hay nước sắc thang Tứ vật (thục địa 20g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g).

Thanh nhiệt, cắt cơn kinh giật: Trị sốt cao co giật.

Thuốc giun đất">giun đất: giun đất">giun đất 12g, liên kiều 12g, câu đằng 16g, kim ngân hoa 16g, bọ cạp 4g. Sắc uống. Hoặc lấy giun đất">giun đất 12g, chu sa 4g làm thành hoàn. Mỗi ngày uống 4g.

Địa long chế 50g, lòng trắng trứng gà 2 cái khuấy đều, chiên trên chảo, ngày làm một lần cho ăn ngừa trước cơn động kinh co giật.

Dùng ngoài: giun đất 250g, đường đỏ 63g, giã nát, bọc miếng vải thưa, đắp lên rốn. Trị các chứng bệnh như trên.

Lợi niệu thông lâm: Dùng khi thấp nhiệt làm cho tiểu tiện không lợi hoặc bí đái do kết sỏi.

giun đất đỏ, củ tỏi, lá khoai lang, liều lượng bằng nhau. Giã nát, đắp lên rốn. Có thể uống kèm với các Thuốc lợi niệu. Trị các chứng bệnh trên.

Thanh phế, cắt cơn suyễn: Dùng cho các chứng bệnh ho, hen suyễn hơi đưa ngược lên, suyễn cuống phổi, trẻ em ho gà... do hỏa nhiệt.

giun đất 12g sắc uống. Có thể lấy giun đất nghiền thành bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g.

giun đất, cam thảo sống, liều lượng bằng nhau nghiền thành bột mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g. Trị hen phế quản.

giun đất 63g, rết 63g, tổ ong vàng 63g, bồ công anh 63g, rễ cây chàm mèo 63g, bọ cạp 63g, xác rắn lột 63g, bạch hoa xà thiệt thảo (cây lưỡi rắn) 250g nghiền chung thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn, hoàn 8g. Ngày uống 2 lần (sáng, chiều), mỗi lần 1 viên, uống với nước ấm. Có tài liệu dùng đơn này trị ung độc.

Chữa di chứng trúng phong (bại liệt, nói ngọng, chảy nước bọt, dãi...): Địa long khô 30g, hồng hoa 20g, đào nhân 20g, xích thược 20g, đương qui 50g, hoàng kỳ 100g, xuyên khung 10g, bột ngô 400g, bột mì 100g. Đường trắng lượng thích hợp. Dùng rượu trắng ngâm địa long để khử mùi tanh, phơi sấy khô tán mịn, đào nhân ngâm mềm bóc vỏ sao qua, xích thược, đương qui, hồng hoa, hoàng kỳ, xuyên khung đem sắc lấy nước. Đem bột địa long, bột ngô, bột mì, đường trắng hòa với nước sắc Thuốc, nhào nặn thành dạng bột bánh tròn khoảng 20 cái bánh, đặt đào nhân trên mặt bánh, hấp đồ chín. Cho ăn hàng ngày vào các bữa sáng, tối.

Chữa sốt rét: giun đất 12g, vỏ rễ xoan 12g, hậu phác nam 12g, gừng 8g, trần bì 8g, dây thần thông 8g phơi khô, tán bột, làm hoàn. Uống hết trong ngày.

Giun còn dùng kết hợp với các vị Thuốc khác chữa cao huyết áp, di chứng trúng phong, ho, hen suyễn rất hiệu quả.

TS. Nguyễn Đức Quang

Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-giun-dat-vi-thuoc-hay-20073.html)

Tin cùng nội dung

  • Dùng rượu làm phụ liệu có ý nghĩa tăng tính ấm cho vị Thuốc, làm cho khí vị của Thuốc đi lên trên thượng tiêu.
  • Tết đến, các gia đình thường mua hoa để trưng bày trong nhà. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng, bên cạnh vẻ đẹp, các loại hoa Tết như đào, hoa hồng, cúc vạn thọ, hoa mào gà… còn là những vị Thuốc quý.
  • Các loại rau thơm không chỉ làm cho các món ăn thêm hấp dẫn, mà còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
  • Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị Thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY