Hạt cau còn có tên là tân lang, binh lang, là hạt chín già của cây cau. Vị cay, đắng, tính ôn; vào kinh tỳ, vị và đại tràng...
hạt cau còn có tên là tân lang, binh lang, là hạt chín già của cây cau. Vị cay, đắng, tính ôn; vào kinh tỳ, vị và đại tràng,
hạt cau có tác dụng trị giun, còn có tác dụng lợi tiểu thông tiện. Dùng cho các trường hợp bị giun sán, đầy bụng không tiêu, đau quặn, trướng bụng, tiêu chảy, hội chứng lỵ, phù nề. Hằng ngày, dùng 4 - 12g bằng cách nấu, hãm, sắc. Có thể dùng liều cao 60 - 120g khi tẩy giun sán.
Một số món ăn có vị Thu*c tân lang chữa bệnh:
Cháo tân lang: tân lang 15g, gạo tẻ 50g.
hạt cau nấu lấy nước, đem nước sắc nấu với gạo thành cháo, cho ăn nóng. Dùng cho các trường hợp ăn uống không tiêu, trướng bụng, nôn thổ, táo bón xen với tiêu chảy.
Tân lang trần bì tán: tân lang 12g, trần bì 6g tán mịn, trộn với mật ong liều lượng thích hợp, ăn khi đói. Dùng cho các trường hợp ợ hơi, ợ chua.
Tân lang ẩm: tân lang 10g, lai phục tử 10g, trần bì 5g. Tân lang đập vụn, lai phúc tử sao qua, trần bì rửa sạch thái lát; 3 vị nấu sắc lấy nước, thêm đường khuấy đều để nguội cho uống vài lần trong ngày. Dùng cho các trường hợp ăn uống không tiêu, đầy bụng chán ăn, đầy hơi ợ hơi, hôi miệng.
Cháo tân lang hạt bí: tân lang 9g, sơn tra 10g, cốc nha 10g, hạt bí ngô 20g, gạo tẻ 60g. Dược liệu sắc lấy nước; đem nước sắc nấu với gạo thành cháo. Ngày làm 1 lần chia 2 lần ăn. Đợt dùng 3 - 5 ngày. Trị cam tích có thoái hoá giác mạc dẫn đến mù loà ở trẻ nhỏ, thường kết hợp trị giun sán đường tiêu hoá.
Cháo tân lang ngũ vị: tân lang 20g, ngũ vị tử 9g, trạch tả 12g, quyết minh tử 14g, kỷ tử 10g, gạo tẻ 60g. Dược liệu sắc lấy nước, đem nước sắc nấu với câu kỷ tử và gạo tẻ thành cháo. Dùng cho các bệnh nhân tăng nhãn áp có các biểu hiện giãn đồng tử, đau đầu, buồn nôn... (thiên đầu thống).
Kiêng kỵ: Người tỳ hư hạ hãm (thoát vị, sổ bụng, sa dạ dày...) cần thận trọng.
BS.
Tiểu Lan