Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết hôm nay

Loạn dưỡng giao cảm phản xạ: điểm thiết yếu chẩn đoán và điều trị

Ở giai đoạn sớm, đau, nhạy cảm với đau, tăng cảm có thể đúng ở vị trí vùng tổn thương, và chi có thể ấm, khô, lồi, và đỏ hoặc tím nhẹ, chi được giữ ở vị trí cố định bởi những khối cơ

Điểm chính trong chẩn đoán

Đau nhức hoặc cháy bỏng sau chấn thương ở chi mà nó nặng hơn chấn thương ban đầu.

Biểu hiện tình trạng vận mạch không ổn định thường có và gồm thay đổi nhiệt độ, màu sắc, và kết cấu của da ở chi.

Nhận định chung

Đau - thường là bỏng hoặc đau rát ở chân bị chấn thương là dấu hiệu duy nhất thường thấy và sự chênh lệch giữa mức độ nặng của chấn thương kích động và mức độ đau là đặc điểm nổi bật nhất. Những chấn thương dập làm rách và phá hủy các mô mềm là nguyên nhân thường gặp nhất, nhưng gãy xương kín, rách đơn giản, bỏng (đặc biệt điện), và lựa chọn biện pháp phẫu thuật cũng có liên quan trong hội chứng này. Nó cũng có thể gần cả cẳng tay trái sau một bệnh trong ngực như nhồi máu cơ tim. Nó hiếm gặp ở trẻ em. Biểu hiện đau và phối hợp thay đổi khác có thể ở các bệnh nhẹ hoặc quá nặng, và biểu hiện đầu tiên thường thay đổi nếu tình trạng này tiến triển sang mạn tính.

Lâm sàng

Ở giai đoạn sớm, đau, nhạy cảm với đau, tăng cảm có thể đúng ở vị trí vùng tổn thương, và chi có thể ấm, khô, lồi, và đỏ hoặc tím nhẹ. Chi được giữ ở vị trí cố định bởi những khối cơ, và móng tay gồ lên và lông dài ra. Ở giai đoạn tiến triển đau lan rộng hơn và trở nên tồi tệ vào đêm; chi trở nên lạnh và ẩm và không chịu đựng được với thay đổi nhiệt độ (đặc biệt là lạnh) và da trở nên thô ráp rồi teo. Khớp trở nên cứng, thường ở vị trí ít hoạt động. Chụp X quang các chi bị ảnh hưởng sẽ thấy loãng xương nặng hơn là mức độ loãng xương do ít vận động. Mối quan tâm chủ yếu của người bệnh có thể là tránh kích thích dù là nhẹ nhất đến các chi, đặc biêt là các khớp.

Dự phòng

Trong các cuộc mổ ở chi, thần kinh ngoại vi nên được giữ lại chỉ can thiệp khi chắc chắn là cần thiết và làm với sự nhẹ nhàng tối đa. Nẹp chân bị chấn thương ở khoảng thời gian thích hợp trong giai đoạn sớm, pha đau và tái phát, kết hợp với Thu*c giảm đau có thể giúp dự phòng tình trạng này.

Điều trị và tiên lượng

Biện pháp bảo tồn

Điều quan trọng nhất là tình trạng riày phải được nhận biết và điều trị ở giai đoạn sớm, khi biểu hiện phần lớn còn kín đáo và những biến đổi thứ phảt chính còn chưa biểu hiện. Ở những trường hợp sớm, nhẹ; những thay đổi về da và khớp là rất ít, điều trị bao gồm tập luyện cả chủ động và thu động, phối hợp với diazepam, 2mg/2 lần/ngày, hoặc alprazolam 0,125 - 0,25ng cứ 12 giờ 1 lần có thể giảm triệu chứng. Bảo vệ chi khỏi các kích thích chấn thương là quan trọng, và dùng Thu*c giảm đau không gây nghiện có thể cần thiết.

Phẫu thuật

Nếu điều trị bảo tồn thất bại hoặc nếu tiến triển nặng hơn hoặc các dấu hiệu càng tiến triển, chẹn giao cảm (hạch hình sao hoặc vùng thắt lưng) có thể hữu ích. Điều trị nội khoa mạnh mẽ có thể sử dụng trong thời kỳ đau sau chẹn giao cảm có hiệu quả. Bệnh nhân có giảm tạm thời dấu hiệu đau sau khi chẹn giao cảm nhưng thất bại trong việc giảm cơn đau lâu dài có thể được điều trị bằng mổ cắt giao cảm. Trong trường hợp đang tiến triển nặng, đặc biệt là phối họp với thay đổi cục bộ và phản ứng xúc cảm thì tiên lượng là không tốt cho cuộc sống bình thường. Những tiếp cận phẫu thuật thần kinh mới dùng ghép dụng cụ kích thích sinh học điện tử làm chẹn xung động cơn đau ở đoạn tủy cổ có một vài thành công.

Nguồn: Internet.
Mạng Y Tế
Nguồn: Điều trị (https://www.dieutri.vn/chandoanmaubachhuyet/loan-duong-giao-cam-phan-xa-chan-doan-va-dieu-tri/)

Tin cùng nội dung

  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn bao gồm liệu pháp dinh dưỡng (xem phần Điều trị triệu chứng) và/hoặc điều trị bằng Thu*c
  • Mọi người đều cần có một chế độ ăn uống khoa học và thường xuyên tập thể dục để có sức khỏe tốt và ngăn ngừa bệnh tật. Bệnh nhân ung thư có những nhu cầu sức khỏe đặc biệt, bởi vì họ phải đối mặt với những nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ muộn cũng như sự tái phát của căn bệnh này
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY