Cây thảo nhỏ sống nhiều năm, bò ở đất có rễ bất định; thân mảnh có lông nằm. Lá có phiến hình thận tròn, dài 2-3cm, gân từ gốc 7, có lông thưa, cuống dài hơn phiến. Hoa ở nách lá; cuống ngắn hơn cuống lá; tràng hoa hình đĩa nhỏ, có lông; nhị 5, lá noãn 2, rời nhau, vòi nhuỵ 2. Quả bế 2, tròn, có lông. Hoa tháng 4-5.
Loài của Nam Trung Quốc mà theo một số tác giả có thể có ở Bắc Việt Nam. Cây mọc ở dọc đường đi, đất có cỏ và nơi đất ẩm. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô.
Ở Trung Quốc, người ta dùng chữa: 1. Viêm gan, viêm túi mật; 2. Viêm thận, phù thũng, bệnh đường tiết niệu, sỏi; 3. Lỵ. Liều dùng 15-30g, dạng Thu*c sắc, thường phối hợp với các vị Thu*c khác. Dùng ngoài trị tràng nhạc, cụm nhọt ở ngực, đinh nhọt, đòn ngã chấn thương. Dùng cây tươi giã đắp tại chỗ.