Giảm đau và giảm sợ hãi đầy đủ là một trong những mục tiêu điều trị hàng đầu của khoa cấp cứu hồi sức.
Điều quan trọng nhất mặc dù rất khó là đạt được tình trạng an thần vừa phải: không tỉnh hẳn nhưng cũng không được mê sâu.
Điều chỉnh liều theo lâm sàng vì có một sự khác biệt lớn giữa các bệnh nhân khác nhau về đáp ứng với Thuốc.
Giảm liều hay dừng Thuốc ở những bệnh nhân có suy gan, thận, não bệnh lý. Nên dùng propofol trong những tình huống này nếu cần.
Vừa phải: tỉnh khi kích thích đau hoặc đụng chạm, nhắm mắt, thở máy hõ trợ hoặc điều khiển hoàn toàn.
Sau một giờ đánh giá lại, nếu bệnh nhân vẫn trong tình trạng an thần quá mức, tiếp tục giảm nửa liều Thuốc hoặc dừng hẳn.
Nếu bệnh nhân chưa đạt được mức độ an thần cần thiết, có thể tăng tốc độ truyền hoặc dùng liều bolus bổ xung.
Tương tự như vậy, điều chỉnh Thuốc an thần dùng đường tĩnh mạch liên tục không được tiến hành trong khi bệnh nhân đang có các kích thích mạnh ví như hút đờm. Trong trường hợp này nên dùng bolus tĩnh mạch Thuốc an thần.
Trừ những trường hợp đặc biệt, Thuốc an thần phải dừng ngắt quãng để cho bệnh nhân tỉnh lại, đánh giá tình trạng thần kinh.
PCA hoặc giảm đau ngoài màng cứng được chỉ định cho những bệnh nhân tỉnh. Thông báo cho đơn vị giảm đau biết những bệnh nhân này.
Thuốc |
Liều |
Cách dùng |
Morphine và midazolam |
Morphine 60 mg midazolam 30 mg trong 50 ml G 5%Tốc độ 1-30 ml/giờ |
1.Chế độ an thần và giảm đau chuẩn.2.Xem lại tốc độ, mức độ an thần hàng ngày.3.Tác dụng kéo dài trong suy thận. |
Morphine |
2-5 mg TM hoặc DD |
1.Thuốc giảm đau hàng đầu.2.Dùng trong phù phổi cấp. |
Fentanyl |
100-200 cmg TM bolusDuy trì 50-200 cmg/giờ |
1.Không rối loạn huyết động2.Giảm đau mạnh thời gian trung bình.3.Dùng để làm thủ thuật trên bệnh nhân thở máy. |
Diazepam |
5-20 mg TM, theo đáp ứng lâm sàng. |
1.Thuốc giảm lo âu hàng đầu.2.Thuốc chống co giật hàng đầu. |
Propofol |
10 mg/mlBắt đầu 3 ml/giờ, chỉnh liều theo tác dụng |
1.Dùng an thần trong thời gian ngắn như đặt NKQ, 24-48 giờ chuẩn bị rút NKQ.2.Không dùng trong các trường hợp cần an thần kéo dài, trừ khi suy gan, thận hoặc cần khám thần kinh thưòng xuyên. 3.Gây mê làm các thủ thuật cần bệnh nhân tỉnh nhanh như MKQ, đặt catheter TMTT.4.ức chế co bóp cơ tim mạch.5.Không có tác dụng giảm đau. |
Haloperidol |
2,5-5 mg TM dùng theo đáp ứng lâm sàng. |
1.Thuốc bình thần hàng đầu, dùng cho các bệnh nhân vật vã, hội chứng thiếu Thuốc.2.Có tác dụng chẹn anpha giao cảm nên gây tụt huyết áp. |
Chlorpromazine |
5-10 mg TMHoặc pha truyền 50 mg/50 ml, truyền 1-10 ml/giờ. |
1.Chỉ định giống haloperidol.2.An thần mạnh hơn, tác dụng kéo dài, khó điều chỉnh.3.Gây tụt huyết áp mạnh. |
Thuốc giãn cơ |
Liều |
Ghi chú |
Suxamethonium |
100-200 mghoặc1-2 mg/kg |
1.Cân nhắc dùng trước atropine nếu có nguy cơ mạch chậm.2.Chống chỉ định trong bỏng rộng, bệnh thần kinh, tuỷ mạn, tăng kali máu. |
Pancuronium |
2-4 mg, theo đáp ứng lâm sàng |
1.Thuốc giãn cơ không khử cực hàng đầu.2.Có thể gây mạch nhanh. |
Veruconium |
2-4 mg, theo đáp ứng lâm sàng |
1.Thuốc giãn cơ không khử cực thứ hai.2.Thực tế không ưu việt hơn pancuronium, ít gây nhịp nhanh hơn. |
Atracurium |
35-50 mg hoặc 0,5 mg/kg |
1.Rẻ hơn Veruconium2.Gây giải phóng histamine. |
Rocuronium |
0,6 mg/kg |
1.Tác dụng nhanh (60 giây).2.Thời gian tác dụng ngắn 30-40 phút.3.Dùng thay thế Suxamethonium trong đặt NKQ cấp cứu. |
Chủ đề liên quan:
8 bệnh nhân 8 bệnh nhân khỏi bệnh an thần bệnh nhân Bệnh nhân khỏi bệnh ca mắc ca mắc mới Các biện pháp các cơ cấp cứu cấp cứu hồi sức chống dịch dịch covid dự kiến giảm đau hồi sức khỏi bệnh mắc mới nâng cấp sở y tế