Bài thuốc dân gian hôm nay

Nhộng tằm - Vị Thuốc tốt cho trẻ nhỏ

Nhộng tằm còn gọi là tàm dũng, vị ngọt cay, tính bình, có công dụng hòa tỳ vị, trừ phong thấp, trường dương khí, dùng để chữa trẻ em cam nhiệt, gầy yếu, tiêu khát...
nhộng tằm còn gọi là tàm dũng, vị ngọt cay, tính bình, có công dụng hòa tỳ vị, trừ phong thấp, trường dương khí, dùng để chữa trẻ em cam nhiệt, gầy yếu, tiêu khát... Một số vận dụng cụ thể như sau:Trẻ em chậm phát dục: nhộng tằm 250 con luộc chín, sấy khô, sau đó đem rang vàng với dầu vừng, nêm đủ mắm muối, mỗi ngày ăn 10 con.

Trẻ em cam tích: nhộng tằm rang chín, mỗi ngày ăn 10 con chiêu với mật ong.

Trị giun: nhộng rang chín mỗi ngày ăn 20 con.

Động kinh, co giật: nhộng 5 con, cương tàm 10 con, bán hạ chế 15g, ngô công 1 con, toàn yết 0,3g, sắc uống.

Quai bị: nhộng 10 con, bản lam căn 30g, bồ công anh 30g, sắc uống.

Trĩ xuất huyết, xích lỵ: nhộng 1g, hoa hòe 30g, chỉ xác 10g, trắc bá diệp 15g, sắc uống.

Đau răng, cam răng: nhộng 3g đốt tồn tính, tán bột, trộn dầu vừng bôi vào tổn thương.

Sởi: nhộng 15g, sà sàng tử 10g, tạo giác thích 10g, bạch tiên bì 10g, khổ sâm 10g, sắc uống.

Chảy nước mắt nhiều khi ra gió: nhộng 30g, ba kích 10g, cốc tinh thảo 10g, mật mông hoa 10g, mộc tặc 10g, sắc uống.

Ngoài ra, tằm vôi (bạch cương tàm) là vị Thuốc trị còi xương, sốt cao ở trẻ.

Trẻ em còi xương: bạch cương tàm sao qua tán nhỏ, uống mỗi lần 0,5 đồng cân với nước sắc lá bạc hà.

Trẻ em sốt cao co giật: bạch cương tàm, cúc hoa, tang diệp mỗi thứ 4,5g, câu đằng 6g, hoàng cầm 3g, chu sa 0,9g (tán bột uống), sắc uống.

ThS. Hoàng Khánh Toàn

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (http://suckhoedoisong.vn/nhong-tam-vi-thuoc-tot-cho-tre-nho-n19725.html)

Tin cùng nội dung

  • Dùng rượu làm phụ liệu có ý nghĩa tăng tính ấm cho vị Thuốc, làm cho khí vị của Thuốc đi lên trên thượng tiêu.
  • Tết đến, các gia đình thường mua hoa để trưng bày trong nhà. Tuy nhiên, ít ai biết được rằng, bên cạnh vẻ đẹp, các loại hoa Tết như đào, hoa hồng, cúc vạn thọ, hoa mào gà… còn là những vị Thuốc quý.
  • Các loại rau thơm không chỉ làm cho các món ăn thêm hấp dẫn, mà còn góp phần không nhỏ trong việc phòng và chữa bệnh.
  • Đan sâm cải thiện tuần hoàn mạch vành, giảm đau thắt ngực, ngăn ngừa xơ vữa, tiêu cục máu đông – vị Thuốc không thể thiếu trong Đông y để trị bệnh tim mạch
  • Khi bị đầy bụng, khó tiêu, ngoài việc nên tránh những thức ăn khó tiêu như dầu, mỡ động vật, và nên ăn các loại thức ăn dễ tiêu, nấu mềm, chúng ta có thể dùng các vị Thuốc có tác dụng kích thích tiêu hóa là những quả, cây, lá có sẵn trong vườn nhà, vừa không tốn kém lại không gây hại cho cơ thể.
  • Cây qua lâu (trichosanthes kirilowi maxim.) thuộc họ bí (cucurbitaceae), có tên khác là dưa trời, dưa núi, hoa bát, vương qua (tên gọi ở miền Bắc, dây bạc bát, bát bát châu (tên miền Nam), người Tày gọi là thau ca.
  • Các dược liệu này sau khi ngâm tẩm bằng rượu, có thể sử dụng độc vị, hoặc phối hợp với các vị Thuốc hình thành bài Thuốc ngâm rượu, hoặc sắc uống có tác dụng bồi bổ cơ thể sau khi suy nhược về khí huyết, ngũ tạng hư suy, giúp cân bằng âm dương phòng và chữa bệnh rất tốt, hiệu quả góp phần cải thiện sức khỏe.
  • Theo Đông y, gừng khô vị cay, tính ôn; vào các kinh tâm, tỳ, phế và vị. Có tác dụng ôn trung tán hàn, hồi dương thông mạch.
  • Nhót được trồng ở khắp các vùng miền trong cả nước. Lá nhót chứa tanin, saponosid, polyphenol. Quả nhót chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, được dùng để nấu canh chua, vị thơm; quả nhót xanh, thái ngang dày 3 - 5mm, phơi hoặc sấy khô để làm Thuốc.
  • Hoa hòe là hòe mễ, mễ là hạt gạo, ý nói vị Thuốc từ hoa hòe, có kích thước chỉ bằng hạt gạo, nghĩa là còn ở dạng nụ hoa, mới được dùng làm Thuốc.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY