Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là tình trạng thay đổi cấp tính của các biểu hiện lâm sàng: khó thở tăng, ho tăng, khạc đờm tăng và hoặc thay đổi màu sắc của đờm. Những biến đổi này đòi hỏi phải có thay đổi trong điều trị.
Căn nguyên đợt bùng phát: Nhiễm trùng hô hấp: Haemophilus influenza, phế cầu, Moraxella catarrhalis. Ô nhiễm không khí (khói Thu*c, tiếp xúc nghề nghiệp, ozon). Nhiễm trùng hô hấp là nguyên nhân gây bùng phát thường gặp nhất. Khoảng 1/3 số trường hợp bùng phát không rõ căn nguyên.
Tăng tối đa điều trị các Thu*c giãn phế quản và corticoid dạng khí dung khi có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Salbutamol 5mg x 3 - 6 nang/ngày (khí dung), hoặc terbutalin 5mg x 36 nang/ngày (khí dung) hoặc salbutamol 100 mcg x 2 nhát xịt/mỗi 3 giờ.
Budesonid 0,5 mg x 4 nang/ngày, khí dung chia 4 lần dùng đơn thuần hoặc kết hợp một trong các Thu*c sau: Prednisolon 1-2 mg/kg/ngày (uống buổi sáng). Methylprednisolon 1 mg/kg/ngày (uống buổi sáng).
Kết hợp kháng cholinergic và Thu*c cường beta-2: Fenoterol/ Ipratropium x 6ml/ngày, khí dung chia 3 lần hoặc Salbutamol/Ipratropium nang 2,5 ml x 3 - 6 nang/ngày, khí dung chia 3 lần.
Chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ: ho khạc đờm nhiều, đờm đục (nhiễm khuẩn) hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.
Nhóm betalactam: ampicillin/amoxillin + kháng betalactamase: liều 3g/ngày, chia 3 lần; hoặc dùng cefuroxim: liều 2 g/ngày, uống chia 4 lần; hoặc dùng: ampicillin/amoxillin/cephalexin: liều 3 g/ngày, chia 3 lần.
Các trường hợp đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhẹ thường được chỉ định điều trị tại nhà. Cần chỉ định nhập viện cho các bệnh nhân này khi có 1 hoặc nhiều dấu hiệu sau:
Không có hỗ trợ từ gia đình.
Chủ đề liên quan:
bệnh phổi bệnh phổi tắc nghẽn điều trị phổi tắc nghẽn phổi tắc nghẽn mạn tính tắc nghẽn