Phác đồ điều trị bệnh lý nhi khoa hôm nay

Phác đồ điều trị nhiễm trùng tái diễn ở trẻ em

Viêm phổi tái diễn có thể là kết quả của sự thâm nhập của các kháng nguyên là qua đường hô hấp, rò khí thực quản, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn chức năng của cơ hô hấp, và hội chứng bất hoạt lông chuyển của đường thở.

Nhận định chung

Kiểu hình bình thường trong nhiễm khuẩn ở trẻ em

Một đứa trẻ khỏe mạnh có thể bị 6 - 8 lần nhiễm khuẩn đường hô hấp trong 1 năm ở những năm đầu đời.

Trên 15 lần nhiễm khuẩn/1 năm cũng có thể được xem là trong giới hạn bình thường.

Tần suất của nhiễm khuẩn tăng là do sự chưa trưởng thành của hệ miễn dịch và việc thường xuyên phơi nhiễm với các mầm bệnh.

Nhiễm khuẩn tái diễn có thể là một triệu chứng của bệnh lí hệ miễn dịch

Ít phổi biến hơn những nhiễm khuẩn thông thường ở trẻ em.

Phát hiện sớm ở những đứa trẻ này rất khó khăn.

Sự can thiệp đúng có thể làm giảm tỉ lệ mắc và tỉ lệ Tu vong.

Dịch tễ học

Ở cá thể có hệ miễn dịch bình thường, nhiễm khuẩn có thể:

Thường xảy ra vào mùa đông.

Có thời kì khỏe mạnh giữa các đợt nhiễm trùng.

Thời gian kéo dài của một đợt ốm do virus khoảng 7 - 10 ngày.

Tự hạn chế, khỏi.

Ở cá thể có sự thiếu hụt chức năng miễn dịch nguyên phát:

Khoảng 1/10000 ca.

Trẻ nam thường gặp hơn trẻ nữ do một số hội chứng liên quan đến nhiễm sắc thể X.

Cơ chế bệnh sinh

Các bất thường về giải phẫu, sinh lí và hàng rào bảo vệ cơ thể

Tăng tính nhạy cảm của trẻ với viêm tai giữa là kết quả của rối loạn chức năng của vòi Eustachian, ít có liên quan tới suy giảm miễn dịch.

Viêm màng não tái diễn có thể do kết quả của rò dịch não tủy não tủy.

Viêm phổi tái diễn có thể là kết quả của sự thâm nhập của các kháng nguyên là qua đường hô hấp, rò khí thực quản, trào ngược dạ dày thực quản, rối loạn chức năng của cơ hô hấp, và hội chứng bất hoạt lông chuyển của đường thở.

Các bệnh phản ứng của đường thở có thể gây ra triệu chứng đường hô hấp tái diễn có thâm nhiễm phổi.

Nhiễm khuẩn tái diễn có thể là kết quả của sự thay đổi của hệ vi khuẩn thường liên quan tới sử dụng kháng sinh.

Do rối loạn tuần hoàn.

Suy giảm miễn dịch thứ phát

Thường gặp hơn so với suy giảm miễn dịch nguyên phát.

Nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm của hệ miễn dịch, bao gồm:

+ Nhiễm khuẩn.

+ Ung thư.

+ Nguyên nhân do Thu*c ức chế miễn dịch.

+ Dinh dưỡng.

+ Hệ liên võng nội mô.

+ Rối loạn chuyển hóa.

+ Ghép tạng.

+ Bệnh lí của khớp.

+ Một số phương pháp điều trị mới, như anticytokines hay là đưa các yếu tố lạ vào cơ thể (catheter, van tim).

Suy giảm miễn dịch nguyên phát

Ít phổ biến hơn thứ phát.

Nguyên nhân do tổn thương trong hệ thống miễn dịch.

Được phân loại dựa vào các thành phần cấu tạo nên hệ miễn dịch như miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào, bổ thể và khả năng thực bào.

Phác đồ điều trị nhiễm trùng tái diễn ở trẻ em

Điều trị nguyên nhân gây nhiễm trùng tái diễn.

Điều trị triệu chứng của bệnh cụ thể.

Điều trị hỗ trợ.

Điều trị thay thế các sản phẩm miễn dịch thiếu hụt.

Điều trị khác

Điều trị cụ thể trong nhóm suy giảm miễn dịch tiên phát

Truyền globulin miễn dịch (IVIG):

Bệnh nhân có suy giảm miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể kết hợp có thể điều trị thay thế bằng IVIG.

Liều truyền khuyến cáo từ 300 - 400mg/kg cho mỗi 3 - 4 tuần.

Có thể điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân.

Nồng độ IgG cần duy trì cho bệnh nhân là ≥ 500mg/dl.

Điều trị thay thế bằng IVIG không sử dụng cho tất cả các type suy giảm miễn dịch dịch thể. Bệnh nhân suy giảm IgA có thể shock phản vệ khi truyền IVIG do có chứa một số lượng nhỏ IgA.

Biện pháp khác:

Ghép tủy: chỉ định cho bệnh SCID, hội chứng Wiskott-Aldrich, hội chứng DiGeorge.

Thay thế Enzyme: SCID.

Liệu pháp cytokine: áp dụng cho giảm IL-2.

Điều trị interferon-γ: làm giảm nhiễm khuẩn ở bệnh nhân có bệnh u hạt mạn tính.

Truyền máu khi cần.

Chuyển viện

Chuyển bệnh nhân tới trung tâm miễn dịch hoặc một đơn vị điều trị nhiễm khuẩn đặc biệt trong các trường hợp sau:

Nhiễm khuẩn tái diễn với tình trạng nhiễm khuẩn nguy hiểm như nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não tái phát.

Nhiễm khuẩn nặng trên cơ địa có rối loạn phát triển thể chất.

Nhiễm trùng cơ hội: Pneumocystis, Cryptococcus.

Nhiễm trùng liên quan sau tiêm vaccine sống

Nhiễm khuẩn ở độ tuổi hiếm gặp: Zoster, nấm dai dẳng.

Tiền sử gia đình có người bị suy giảm miễn dịch hoặc có trẻ ch*t sớm do nhiễm khuẩn.

Nhập viện

Cần nhập viện để tìm nguyên nhân cho tất cả bệnh nhân với triệu chứng nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn tái diễn, nhiễm khuẩn ở những cơ quan hiếm bị, nhiễm khuẩn cẩn phải điều trị bằng kháng sinh đường tĩnh mạch mới khỏi.

Những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm nghi ngờ bị rồi loạn miễn dịch nặng, hội chứng SCID hay Wiskott - Aldrich… Tiên lượng Tiên lượng bệnh dựa vào thể bệnh và khả năng chẩn đoán cũng như khả năng can thiệp điều trị nhằm kiểm soát tình trạng nhiễm trùng và các biễn chứng.

Nguồn: Internet.


Mạng Y Tế
Nguồn: Nguồn Internet (news-phac-do-dieu-tri-nhiem-trung-tai-dien-o-tre-em-47304.html)

Tin cùng nội dung

  • Ung thư và quá trình điều trị ung thư sẽ làm thay đổi khẩu vị. Nên chọn các thực phẩm giàu đạm và trình bày đẹp mắt để giúp cho khẩu vị ngon hơn
  • Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc ăn uống do điều trị ung thư sẽ biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị. Vài lời khuyên cho một chế độ ăn uống tốt sau trị liệu ung thư.
  • Cơ thể cần thêm năng lượng và chất dinh dưỡng để lành vết thương, chống nhiễm trùng và phục hồi sau phẫu thuật. Nếu bệnh nhân bị thiếu hoặc suy dinh dưỡng trước khi mổ, quá trình hồi phục có thể gặp trở ngại.
  • Khi ung thư hay việc điều trị ung thư gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến việc ăn uống bình thường, những thay đổi là cần thiết để cung cấp đủ dinh dưỡng cho bệnh nhân. Thu*c có thể được dùng để kích thích khẩu vị.
  • Doxycycline là một kháng sinh nhóm cycline, từ lâu được dùng để điều trị bệnh trứng cá đỏ, viêm tiết niệu, viêm dạ dày - ruột, nhiễm Chlamydia...
  • Cao huyết áp là một chứng bệnh về tim mạch của người cao tuổi, nhất là hiện nay chế độ ăn uống đầy đủ, số người béo phì xuất hiện nhiều. Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến đột quỵ và để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Trong các phương pháp điều trị bệnh cao HA, bên cạnh việc dùng Thuốc có những phương pháp mang tính cổ truyền có thể giúp mọi người phòng ngừa và điều trị tốt bệnh này.
  • Viêm bàng quang, niệu đạo là một bệnh lý rất thường gặp với các triệu chứng sốt, đau tức bụng dưới, táo bón, đái dắt, đái khó, đái buốt, đái đục hoặc có mủ,…
  • Đối với YHCT, ra mồ hôi trộm hay còn gọi là chứng Đạo hãn, nguyên nhân phần lớn do âm huyết không đầy đủ hoặc hoạt động công năng của khí bị cản trở. Bài viết cung cấp các thể điển hình của đạo hãn và một số phương pháp chữa trị.
  • Điều trị ung thư ảnh hưởng đến tất cả bộ phận của cơ thể, trong đó có răng miệng.
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY