Cây thuốc quanh ta hôm nay

Thanh nhiệt nhờ cây bướm bạc

Theo y học cổ truyền, bướm bạc có vị hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, lương huyết, tiêu viêm.

Cây bướm bạc mọc hoang khắp các tỉnh miền núi nước ta, chủ yếu ở ven rừng, ven suối,… Theo y học cổ truyền, bướm bạc có vị hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, lương huyết, tiêu viêm.

Bướm bạc là cây nhỏ mọc trườn cao 1-2m. Cành non có lông mịn trắng bạc. Lá mọc đối, hình trứng, có lông mịn, màu xanh lục sẫm ở mặt trên, nhạt và đôi khi có lông ở mặt dưới. Cụm hoa xim ngù mọc ở đầu cành, màu vàng. Trước khi ra hoa cành xuất hiện một chùm lá bắc màu trắng bạc hình trứng rủ trông như những cánh bướm bao bọc bông hoa trông rất đẹp nên còn có tên gọi là hoa bươm bướm. Quả mọng, hình cầu, rất nhiều hạt nhỏ màu đen, vò ra có chất dính. Ra hoa kết quả vào mùa hè.

Cây bướm bạc

Bộ phận dùng làm Thu*c là: thân, lá và rễ, thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường dùng tươi. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Một số đơn Thu*c thường dùng

Chữa cảm sốt: Rễ bướm bạc sao vàng 30g, hành tăm 12g, sắc với ba bát nước còn một bát, ngày uống 3 lần. Hoặc rễ bướm bạc 30g, hoắc hương 10g, kinh giới 10g, sắc với nước uống, ngày uống 3 lần, uống lúc Thu*c còn nóng.

Phòng ngừa say nắng: Hoa bướm bạc nấu nước uống thay trà trong những ngày nắng nóng.

Chữa cảm mạo, say nắng: Lá bướm bạc 100g sắc với 2 lít nước, chia uống nhiều lần khi còn nóng. Hoặc: Thân cây bướm bạc 12g, lá ngũ tráo 10g, bạc hà 3g hãm nước sôi uống.

Sốt do viêm họng: Rễ hoa bướm bạc 30g, lá rẻ quạt 2g, húng chanh 10g, sắc với nước uống ngày 2 lần. Hoặc rễ bướm bạc 40g, quả khế chua khô 20g, sắc uống ngày 2 lần.

Trị ho do viêm họng, viêm a-mi-dan: Lá và thân cây bướm bạc 150g, sắc uống ngày 1 lần, uống trong 3 ngày.

Hỗ trợ điều trị phong thấp, khớp xương đau nhức: Cành và rễ cây bướm bạc 30g, cốt toái bổ 30g, thổ phục linh 30g, thiên niên kiện 30g, bạch chỉ 20g, sắc uống ngày 1 thang. Kết hợp dùng lá bướm bạc tươi rửa sạch, giã nát đắp vào chỗ đau. Dùng 10 ngày là 1 liệu trình.

Chữa đi tiểu khó, tiểu ít do nhiệt: Hoa bướm bạc 20g, mã đề 10g, rễ cỏ tranh 10g, kim ngân hoa 12g, sắc với 500ml nước còn 300ml nước Thu*c, chia 2 lần uống trước bữa ăn. Uống 5 - 7 ngày.

Lưu ý: Không dùng cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.

Lương y Nguyễn Văn Quyết

Mạng Y Tế
Nguồn: Sức khỏe đời sống (https://suckhoedoisong.vn/thanh-nhiet-nho-cay-buom-bac-n99573.html)
Từ khóa: thanh nhiệt

Chủ đề liên quan:

bướm bạc thanh nhiệt

Tin cùng nội dung

  • Cây mận còn có tên lý (mai mơ - lý mận - đào đào), có nhiều chất dinh dưỡng. Với tính năng bổ âm, sinh tán chỉ khát
  • Lô căn còn có tên khác là lô vi căn, rễ sậy, vi hành, là phần thân rễ dưới mặt đất của cây lau hoặc cây sậy.
  • Vào những ngày hè nóng nực, nhu cầu về nước uống của cơ thể là rất lớn. Thật khó có thể kể hết các loại nước giải khát mang tính công nghiệp đang lưu hành trên thị trường hiện nay,
  • Theo Đông y, ba ba vị ngọt, tính bình; vào can, thận. Có tác dụng tư âm dưỡng huyết, lương huyết thanh nhiệt, bổ thận cường kiện gân cốt.
  • Cà chua là loại quả quen thuộc được dùng làm thực phẩm. Cây cà chua thân tròn, phân cành rất nhiều, mùa quả chính là mùa đông và mùa xuân. Quả cà chua khi chín có màu đỏ tươi chứa rất nhiều vitamin A. Theo Đông y, cà chua tính bình, vị chua, hơi ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tăng tân dịch, chống khát nước, giúp thông tiểu tiện và tiêu hóa tốt.
  • Rau sam là loại rau rất thông dụng ở nước ta, mọc hoang và rất rẻ tiền. Rau sam giàu chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên ít người biết tác dụng chữa bệnh của nó. Rau sam chứa nước, protein, chất béo, carbohydrate, Ca, P; Fe; vitamin A, B1, C; các sắc tố nhóm betacyanidin...
  • Rau dền là loại rau rất được ưa chuộng trong mùa hè vì có tác dụng mát gan, thanh nhiệt. Một số nghiên cứu mới đây cho thấy, chúng có khả năng tăng thải trừ chất phóng xạ, thanh thải chất độc vì chúng có nhiều sterol, các acid béo không no.
  • Xuất huyết là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch do mạch máu bị tổn thương hoặc do tính thấm thành mạch. Có thể là xuất huyết dưới da, xuất huyết dạ dày, chảy máu cam, chảy máu răng lợi, tiểu ra máu, đại tiện ra máu, rong kinh,...
  • Các loại trà dược có tác dụng thanh nhiệt, mát gan thường được người dân ưa dùng.
  • Theo Đông y, thạch cao vị ngọt, cay, tính rất hàn. Vào các kinh phế, vị và tam tiêu. Có tác dụng giải cơ, thanh nhiệt, trừ phiền chỉ khát. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh, sốt cao, kích ứng vật vã, miệng khô, khát nước, đau răng, loét miệng...
Tải ứng dụng Mạng Y Tế trên CH PLAY